|
Post by Robot on Apr 9, 2004 9:49:03 GMT -5
Tuổi dậy thì người ta còn gọi là "tuổi của khung xương". Bộ xương phát triển rất mạnh nhưng lại chưa cố định cho nên nếu không giữ gìn dễ bị bệnh lệch xương sống, gù lưng, xương chậu méo mó làm cho cơ thể xấu đi. Xương chậu méo còn làm cho người con gái sau này đẻ khó. Vì thế thời kỳ này nên ăn nhiều thức ăn có chất khoáng, can xi (cung cấp cho cấu tạo xương) như sữa, các loại canh xương, thịt hầm, cua đồng, ốc, hến, tôm tép... Không ăn thức ăn có nhiều axít ôxalic (như lá chua me đất, khế...) vì a xít ôxalic cản trở hấp thu canxi. ¡n những thức ăn có nhiều phốt pho như trứng, cá, thịt, phủ tạng gia súc gia cầm... và những thức ăn có nhiều vitamin A. D để tăng cường việc hấp thu canxi của cơ thể.
Với một số thiếu nữ ở tuổi dậy thì có thể hay bị rối loạn tiêu hóa, ăn xong thường đau bụng, buồn nôn. Trong trường hợp này không nên ăn no một lúc mà nên ăn làm nhiều bữa, sau bữa ăn không nên uống nước ngay mà chỉ nên xúc miệng và nằm nghỉ 15-20 phút.
Ở một số em gái, cơ thể thiếu chất sắt (một nguyên tố cần thiết để tạo máu) âm ỉ, thường xuất hiện rõ rệt khi bắt đầu có kinh nguyệt. Vì vậy từ khi có kinh người gầy và xanh xao, hay hồi hộp, vã mồ hôi. Người ta đã nhận xét trong thực tế hầu như cứ 5 phụ nữ khỏe mạnh thì có một người bị mất tới 30mg sắt trong một kỳ hành kinh.
Ngoài nguyên tố sắt những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu còn cho thấy rõ những em thiếu nguyên tố kẽm, chiều cao kém phát triển và tuổi dậy thì đến chậm. Ở người hàng ngày cơ thể cần tư 15-20 mg kẽm. Song kẽm là một vi chất có khá phố biến trong nhiều loại thực phẩm, nhất là trong các prôtêin nên tình trạng ăn uống thiếu chất kẽm rất ít gặp.
Nhưng vì lý do nào đó một số ít người vẫn bị thiếu kẽm. Ở Iran, nhà khoa học Rôđaghi đã nghiên cứu 187 thanh niên lùn có một cô gái đã 20 tuổi vẫn chưa có dấu hiệu của tuổi dậy thì, thấy những người này đều có một hàm lượng kẽm thấp trong huyết tương, hồng cầu và tóc. Khi cho thêm vào khẩu phần của những người này 20-30mg kẽm/ngày, sau một thời gian họ đều cao thêm và xuất hiện những giới tính.
Một nghiên cứu khác (của J.A.Hanstit) cũng đã chứng minh thêm tình trạng cơ thể thiếu kẽm sẽ gây chậm lớn, chậm phát dục ở thanh thiếu niên. Khi thử nghiệm mười bảy nam nữ thanh niên bị chậm lớn, chậm dậy thì cho ăn chế độ có nhiều prôtéin vẫn không có kết quả. Nhưng đến khi cho thêm vào khẩu phần của mười bảy người này mỗi ngày 20mg kẽm sunphát thì đều khỏi bệnh một cách kỳ lạ.
Như vậy cơ thể thiếu kẽm gây ra chứng lùn và chậm dậy thì trong lứa tuổi trẻ. Vì trong cơ thể người, kẽm tham gia vào cấu tạo của hơn hai mươi loại men điều khiển nhiều quá trình chuyển hóa và phát triển ở tế bào.
Tóm lại, để bổ sung các loại dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, bạn gái nên chú ý đến việc ăn uống thế nào cho thích hợp.
Chế độ ăn uống liên quan mật thiết với vẻ đẹp của bạn gái. ở tuổi dậy thì, cơ thể bạn gái cần có đầy đủ chất dinh dưỡng. Vì vậy hàng ngày bạn nên chọn những thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao để cơ thể khỏe mạnh, nếu không sẽ rất dễ sinh bệnh và ảnh hưởng tới sức khỏe nói chung, và trước hết là đến kinh nguyệt của bạn gái. Vitamin A rất có lợi cho cơ thể của bạn, nó có tác dụng làm cho da mịn màng, khỏe mạnh. Ðể cung cấp vitamin A cho cơ thể bạn nên chọn những loại đồ ăn như gan, cá, sữa, đậu phụ, trứng. Vitamin nhóm B có tác dụng làm da mềm mại. Vitamin B1 có nhiều trong các loại đậu quả, ngũ cốc Bạn gái nên ăn nhiều hoa quả, cà rất, lạc, vừng, dầu cá. Nếu bạn có mồ hôi dầu, nên ít ăn các loại thực phẩm nhiều chất mỡ, mà nên chú ý tới các loại rau tươi và hoa quả. Nếu da của bạn khô, thì nên ăn nhiều đậu nành, đậu tương, cà rốt. Cơ thể của bạn gái đang ở độ tuổi dậy thì không thể thiếu chất kẽm, bởi vậy chất kẽm có tác dụng rất quan trọng đối với hoạt động của bộ máy sinh dục. Chính vì vậy, đồ ăn của bạn như ngũ cốc, đậu phải đi kèm với rau, quả tươi giàu vitamin. Có như vậy cơ thể bạn mới hấp thu được tối đa lượng kẽm trong đồ ăn của bạn.
Bạn gái trong giai đoạn dậy thì mỗi ngày cần 15 mg sắt. Trong những ngày hành kinh nhu cầu về sắt lớn hơn, nếu cơ thể bạn thiếu chất sắt sẽ dẫn đến thiếu máu, những ngày này bạn nên ăn nhiều gan, tim, bầu dục, thịt nạc.
Không ăn nhiều những thức ăn kích thích như hạt tiêu quế ớt gừng... không uống rượu. Nếu bạn gái trong những ngày thấy kinh bị đau bụng, có thể uống nước táo tầu đun sôi hoặc nước đường đỏ để làm giảm bớt cơn đau.
B.C (amthucvietnam)
|
|
|
Post by Oshin on Apr 13, 2004 8:15:29 GMT -5
Đậu nành ngăn chặn ung thư tuyến tiền liệt và hói đầu
TTO - Ăn đậu nành có thể giúp quí ông chống lại ung thư tuyến tiền liệt và ngăn chặn tình trạng hói đầu, các nhà nghiên cứu Mỹ khẳng định.
Viết trên tạp chí Biology of Reproduction, các chuyên gia cho biết khi cơ thể hấp thu đậu tương thì ruột sẽ sản xuất một loại protein có tên là equol có thể làm ngừng một loại hormone kích thích bệnh ung thư tuyến tiền liệt phát triển và cả chứng hói đầu. Điều này có thể giải thích vì sao những người đàn ông ở xứ sở hoa anh đào, người người thường ăn rất nhiều đậu nành hiếm khi bị ung thư tuyến tiền liệt.
DHT, một phụ phẩm của hormone sinh dục nam testosterone là "thủ phạm" thúc đẩy sự phát triển của ung thư tuyền tiền liệt và hói đầu ở nam giới. Giáo sư Robert Handa ở trường Thú y bang Colorado đã phát hiện được một phân tử đặc biệt có khả năng vô hiệu hoá DHT, đó là phân tử equol.
"Phát hiện này giúp mở ra một giải pháp mới, tối ưu hơn, thay thế cho các loại thuốc điều trị có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm", các chuyên gia nhận định.
THY LÊ (Theo BBC News)
|
|
|
Post by Robot on Apr 14, 2004 16:26:19 GMT -5
Ăn khoai lang trắng có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Bác sĩ Bernhard Ludvik và các cộng sự thuộc Trường Đại học Y khoa Vienna (Áo) đã nghiên cứu của việc ăn khoai lang trắng với bệnh tiểu đường. Kết quả cho thấy ăn khoai lang trắng có giảm lượng đường và cholesterol trong máu.
Ông Bernhard cũng cho biết khoai lang trắng được dùng trong thực đơn của các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ở Nhật Bản. Nghiên cứu được thực hiện trong 12 ngày trên 61 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Họ được chia làm 2 nhóm, một nhóm ăn khoai lang trắng, nhóm còn lại dùng giả dược. Sau một thời gian, lượng đường và cholesterol trong máu của nhóm dùng khoai lang trắng thấp hơn rõ rệt so với nhóm dùng giả dược. Bác sĩ Bernhard khẳng định hiện chưa phát hiện được khoai lang trắng có tác hại gì đối với các bệnh nhân tiểu đường.
T.G.P.N
|
|
|
Post by diemtien on Apr 20, 2004 5:37:52 GMT -5
Nhiều thử nghiệm trên ðộng vật cho thấy, việc ãn nhiều cá hoặc dầu cá giúp ngãn ngừa loạn nhịp tim và ðột tử. Khi ãn cá, hàm lýợng DHA trong màng cõ tim tãng, giúp tránh tình trạng rung tâm thất do thiếu máu cục bộ, ðồng thời ðẩy mạnh việc cung cấp máu cho cõ tim
Một nghiên cứu gần ðây cũng cho thấy, dầu cá làm ổn ðịnh các tế bào cõ tim. Sau ðây là một số lợi ích khác của việc ãn cá :
- Chống huyết khối : Các axít béo Omega-3 trong cá ðẩy mạnh việc sản xuất chất chống kết tụ tiểu cầu (prostacyclin 13), ðồng thời làm giảm sự tổng hợp chất thúc ðẩy kết dính tiểu cầu (lenkotrien B4). nhờ ðó, nguy cõ hình thành cục máu ðông giảm hẳn.
- Hạ mỡ máu : các nghiên cứu trên ngýời ðã chứng minh DHA và EPA trong cá làm giảm ðáng kể hàm lýợng triglycerid trong máu, nhờ ðó giảm nguy cõ nhồi máu cõ tim. một nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh cho thấy, việc dùng bổ sung Omega-3 giúp giảm 26% hàm lýợng Triglycerid trong máu.
- Cải thiện chức nãng nội mô : Nhiều thử nghiệm cho thấy, việc ãn cá có thể cải thiện chức nãng nội mô bằng cách làm gia tãng sự giản mạch do oxyt Nitric gây nên.
- Giảm và ðảo ngýợc quá trình tạo xõ vữa : Các Omega-3 có tác dụng ức chế tãng sinh tế bào cõ trõn, nhờ ðó làm giảm phát triển xõ vữa ðộng mạch. Trong một nghiên cứu gần ðây, các nhà khoa học ðã cho 223 bệnh nhân xõ vữa ðộng mạch uống dầu cá thýờng xuyên, kết quả là những mảng xõ vữa dần thoái hoá.
- Muốn sống thọ nên ãn nhiều cá : Một cuộc nghiên cứu kéo dài 19 nãm của các nhà khoa học thuộc Ðại học Y khoa Shiga (Nhật) công bố ngày 6-2 cho thấy, nam giới nếu thýờng xuyên ãn cá có thể sống lâu hõn những ngýời khác. Nghiên cứu trên 4.070 nam giới và 5.182 nữ giới từ 30-64 tuổi cho thấy, nam giới có thể giảm nguy cõ tử vong do bệnh tim và ðột quỵ xuống còn 30% nếu họ ãn cá ngày một lần.
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy, nữ giới không hýởng lợi nhiều lắm từ việc ãn nhiều cá vì tỷ lệ nữ giới chết vì bệnh tim và ðột quỵ ít hõn nam giới. Cãn nguyên là do trong cá có chứa nhiều axít béo không bảo hoà giúp tránh ðột quỵ xảy ra bằng cách ngãn ngừa máu vón cục hay giúp hạ thấp lýợng cholesterol trong máu. Các nhà khoa học cũng khuyến cáo các thai phụ không ãn nhiều cá chứa nhiều thủy ngân nhý cá ngừ, cá kiếm, cá tráp quá 2 lần mỗi tuần vì chúng có thể gây hại cho thai nhi.
- Thai phụ tránh cá chứa nhiều thủy ngân : Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại Ðại học Y khoa Harvard, nếu hay ãn cá chứa nhiều thủy ngân nhý cá kiếm, cá thu, cá ngừ... thai phụ có thể sinh con bị tổn hại về não và tim.
Thử nghiệm mẫu cá của 1000 trẻ em ở ðộ tuổi 7-14, các nhà khoa học thấy rằng, những trẻ em có tổn thất về não và tìm thýờng là những ðứa trẻ có nồng ðộ thủy ngân trong máu cao výợt quá mức cho phép là 1mg / g. Nghiên cứu còn cho thấy, ngay cả trong chế ðộ ãn hằng ngày của trẻ, nếu chứa quá nhiều thủy ngân cũng dẫn ðến tổn hại về não và tim. Có thể ãn các loại cá hồi hay các loại hạt nhý hạt dẻ, hạt lanh, quả hạnh ðể bổ sung nguồn axít béo Omega-3, vốn ðýợc xem là tốt cho tim mạch và não bộ.
- Phụ nữ nên dùng cá chép : Khi mang thai ðýợc 5-6 tháng, phụ nữ thýờng bị sýng mặt, chân tay phù thũng, tiểu tiện ít. Có thể khắc phục bằng cách lấy một con cá chép nặng 500g, ðậu ðỏ nhỏ hạt 120g, cho thêm ít gừng, hành vào nấu chín (chú ý nấu nhạt). Hiệu quả của bài thuốc này khá rõ rệt.
Ngýời Trung Quốc cổ ðại từng liệt "ðuôi cá chép" vào một trong "bát trân" (8 cái quý ), ngang với chân gấu. Kinh thi viết :"Khởi kỳ thực ngý, tất hà chi" (Muốn ãn cá, tất phải ãn cá chép ở sông). Ðào Hoàng Cảnh, nhà y học thời Hậu Lýõng (Trung Quốc) ðã gọi cá chép là "chý ngý chi trýởng, vi thực phẩm thýởng vị" (Ðứng ðầu các loại cá, là loại thực phẩm ðứng ðầu vị ).
Ðối với phụ nữ, cá chép càng hữu ích. Dân gian Trung Quốc coi loại cá này là "ích mẫu hà tiêu" (thuốc tiên chữa bệnh phụ khoa) vì nó có tác dụng nổi bật trong lĩnh vực này. Sau ðây là một số ứng dụng cụ thể :
- An thai : Phụ nữ có thai dễ có các chứng khí huyết yếu kém, tâm tính không yên, nên lấy một con cá chép nặng khoảng nữa cân, ðể cả vảy, mỗ bỏ ruột, trộn thêm nữa lạng gạo nếp, ít vỏ quýt, gừng sống. Ðổ tất cả vào nồi ninh chín, thêm ít muối, ãn 5-7 lần sẽ có hiệu quả.
- Chữa nôn mửa : Phụ nữ thời kỳ ðầu mang thai thýờng xuất hiện các triệu chứng nôn mửa, chóng mặt...y học cổ truyền gọi là "nhiên thần ác trở" (triệu chứng xấu khi mang thai), nguyên nhân là tuỳ vị suy yếu, mạch ðập mạnh...Lấy một con cá chép nặng 250g, ðánh vảy, mổ bỏ nội tạng, rửa sạch, cho thêm 6g sa sâm ðập nhỏ, 10g gừng týõi thái mỏng. Bỏ cả hai thứ vào trong bụng cá, hầm chín, ãn trong ngày.
- Làm tãng lýợng sữa : Sau khi sinh, nếu không có sữa hoặc ít sữa, có thể dùng một con cá chép nặng khoảng 250g, một chân giò lợn (loại bé ), 3g thông thảo, hầm thật nhừ, ãn dần 1-2 ngày sẽ có nhiều sữa.
- Chữa bệnh ứ huyết : Phụ nữ sau khi sinh có thể bị chứng khí huyết ứ trệ, ðau bụng dýới, máu xấu không kịp bài tiết ra ngoài...Nên lấy vảy cá chép tán nhỏ, cho vào ít nýớc, ðun sôi, uống với ít rýợu nếp.
- Làm tãng công nãng dạ dày : Dạ dày của phụ nữ sau khi sinh có thể thay ðổi cýờng ðộ co bóp. Nên dùng một con cá chép nặng nữa cân, làm sạch vảy và ruột, cho vào nồi nấu canh. Khi cá chín nhừ, cho thêm ít gia vị, hồ tiêu, muối.
Lê Kim Sa (Phụ Nữ )
|
|
|
Post by Oshin on Apr 21, 2004 13:44:58 GMT -5
Bí quyết từ mật ong
Từ nhiều thế kỷ trýớc, mật ong ðã là "thần dýợc" cho làn da và mái tóc của phụ nữ. Chúng ta cùng khám phá nhé!
Thật vậy, nữ hoàng Cleopartra nổi tiếng với phýõng pháp tắm sữa và mật ong. Hoàng hậu Poppea, vợ vua Néron, hoàng ðế của ðế chế La Mã cổ ðại, thoa hỗn hợp sữa và mật ong lên da mặt ðể duy trì nét thanh xuân. Cuối thế kỷ thứ XVIII, loại mỹ phẩm chứa mật ong chính thức ra ðời. Từ ðó, chất liệu này trở thành thành phần khá phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm.
Chế tạo mỹ phẩm tại gia
Dùng sản phẩm chứa mật ong sẽ giúp da cãng, sáng mịn. Chúng còn có tác dụng giữ ẩm, cung cấp chất bổ cho da. Tuy nhiên, dùng mật ong nguyên chất sẽ cho bạn tác dụng nhanh chóng hõn. Với cách này, bạn có thể chủ ðộng về mặt thời gian. Hãy tự thực hiện một số cách làm ðẹp từ mật ong.
Kem tắm làm mềm da: Cho 1/4 muỗng súp mật ong vào bồn nýớc tắm ấm ðể giúp da bóng mýợt.
Mặt nạ dýỡng da: Trộn ðều hai muỗng súp mật ong với hai muỗng cà phê sữa týõi. Thoa hỗn hợp này lên da, massage nhẹ nhàng trong 10 phút. Rửa sạch với nýớc ấm.
Lotion làm mềm vùng da thô ráp: Trộn ðều các thành phần sau: một muỗng cà phê mật ong + một muỗng cà phê nýớc ép chanh. Thoa hỗn hợp lên mu bàn tay, khuỷu tay, gót chân hoặc những vùng da khô, khô ráp, chà xát nhẹ trong 10 phút. Rửa sạch.
Kem làm sạch da: Trộn ðều một muỗng súp mật ong với hai muỗng cà phê nýớc cốt chanh. Thoa nhẹ nhàng lên mặt. Rửa lại bằng nýớc ấm.
Mặt nạ sãn chắn da: Trộn ðều hỗn hợp sau: một muỗng súp mật ong + một lòng trắng trứng + một muỗng cà phê glycerin + 1/4 tách bột mì. Thoa hỗn hợp lên mặt và cổ. Ðể yên trong 10 phút. Rửa sạch bằng nýớc ấm.
Kem xả tóc: Trộn 1/2 tách mật ong với 1/4 tách dầu ô-liu (dùng hai muỗng súp dầu ô-liu cho tóc thýờng hoặc tóc nhờn). Mỗi lần, chỉ dùng một lýợng nhỏ. Thoa hỗn hợp này lên tóc, từ gốc ðến ngọn. Ðội mũ nylon hoặc quấn khãn bao bọc tóc trong 30 phút. Gội sạch lại bằng dầu gội ðầu bình thýờng rồi xả sạch. Ðể khô tự nhiên.
Kem làm bóng tóc: Khuấy một muỗng cà phê mật ong vào bốn tách nýớc ấm. Sau khi gội sạch với dầu gội, lau khô tóc, thoa hỗn hợp mật ong lên, không xả lại bằng nýớc. Ðể khô tự nhiên.
Mật ong với sức khoẻ
Giúp sáng mắt: Pha một muỗng mật ong vào nýớc ép cà rốt, uống trýớc khi ãn sáng khoảng 1 giờ. Loại nýớc uống này giúp bạn có ðôi mắt trong sáng, tia nhìn tinh anh.
Trị ðau cổ họng: Uống hỗn hợp mật ong hoà với nýớc ép gừng sẽ giúp giảm triệu chứng cảm lạnh, ho, ðau họng, chảy nýớc mũi...
Thúc ðẩy tuần hoàn máu: Trộn một muỗng nýớc ép tỏi với hai muỗng thìa mật ong. Dùng hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và tối. Bài thuốc này giúp thúc ðẩy sự tuần hoàn máu trong cõ thể, khiến da dẻ hồng hào, mịn màng hõn.
Giảm béo: Pha một - hai muỗng mật ong với một ly nýớc ép chanh vào một ly nýớc ấm. Uống hỗn hợp này mỗi ngày sẽ giúp lọc sạch ðýờng ruột, giúp giảm béo.
Trị hen, suyễn: Trộn 1/2g bột tiêu ðen với mật ong và nýớc ép gừng, uống ba lần/ngày.
(Theo TT&GÐ )
|
|
|
Post by Oshin on Apr 21, 2004 14:53:49 GMT -5
Thức ãn giúp tãng khả nãng tập trung Các chế phẩm ðậu nành cũng rất hữu hiệu trong việc tãng khả nãng tập trung cao Theo các chuyên gia dinh dýỡng thuộc Ðại học New York (Mỹ ), bạn nên nãng ãn các loại thực phẩm chýá nhiều folic và các sinh tố B, C,E, beta-carotene và magiê nhý cà rốt, cà chua và các loại rau sậm màu nhý sà lách, tần ô với một lýợng khoảng 200-300g/ngày. Bạn cũng phải bổ sung thêm nhiều thực phẩm chứa acid béo omega-3 nhý cá thu, cá ngừ và các loại hạt nhý ðậu phụng, hạt ðiều (2-3 lần/tuần). Riêng protein từ các chế phẩm ðậu nành cũng rất hữu hiệu trong việc tãng khả nãng tập trung cao. Châu Yên (MSN) Thiếu sắt nhẹ cũng gây giảm trí nhớ Phụ nữ trẻ bị thiếu sắt, song chýa ðến mức ðộ thiếu máu bệnh lý, cũng bị suy giảm trí nhớ, sức tập trung và khả nãng nhận thức. Song tình trạng này có thể ðýợc cải thiện sau 4 tháng bổ sung loại vi chất trên liên tục, các nhà khoa học Mỹ khẳng ðịnh. Tình trạng thiếu sắt ðuợc xem là một rối loạn dinh dýỡng nghiêm trọng, khiến cho sức chịu ðựng và phản ứng miễn dịch suy giảm, khả nãng ðiều tiết thân nhiệt kém, cõ chế chuyển hóa nãng lýợng biến ðổi. Ở trẻ nhỏ, tình trạng này sẽ làm giảm nãng lực nhận thức và ảnh hýởng tiêu cực ðến hành vi thái ðộ. Trong thí nghiệm, tiến sĩ Laura Murray-Kolb và John Beard thuộc Ðại học bang Pennsylvania ðã phân loại 113 phụ nữ theo các tiêu chuẩn ðủ máu, thiếu máu phi bệnh lý và thiếu máu bệnh lý. Số ngýời này ngẫu nhiên ðýợc uống viên sắt 60 milligram hoặc giả dýợc, và thực hiện các bài kiểm tra nãng lực trí não trong vòng 16 tuần. Kết quả cho thấy, trýớc khi uống thuốc, những ngýời bị thiếu máu phi bệnh lý ðã thực hiện các bài test có mức ðộ chính xác týõng ðýõng với những ngýời ðủ sắt, song thời gian thực hiện lâu hõn. Sau khi ðýợc bổ sung sắt, tốc ðộ hoàn thành bài test của họ cải thiện ðáng kể. Trong khi ðó, nhóm thiếu máu phi bệnh lý dùng giả dýợc lại gặp khó khãn rõ rệt khi thực hiện test, và bệnh càng nặng thì tốc ðộ hoàn thành càng chậm. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng thiếu sắt ở các nýớc phát triển hiện nay là 40-50% và khoảng 30% dân số thế giới bị ảnh hýởng. Phụ nữ và nam giới về già lại không dễ mắc chứng bệnh này, mà bị chứng thừa sắt ðe doạ, trong ðó sắt tích tụ trong gan và tim gây bệnh. (Theo Reuters, BSGÐ )
|
|
|
Post by Oshin on Apr 21, 2004 14:56:17 GMT -5
Dược phẩm từ biển cả Tảo là nguồn dinh dưỡng quý giá. Tinh dịch của cá trích chứa một hoạt chất kháng virus HIV, các loại dầu cá chứa nhiều axit béo có lợi cho tim mạch, tảo cầm máu và rất tốt cho da... Dường như biển cả là một nguồn dự trữ dược phẩm và dinh dưỡng quý giá cho nhân loại. "Trong 40 năm qua, khoa học đã nhận dạng hơn 500 chất từ biển cả có thể phục vụ cho đời sống và y học. Đã có trên một chục sản phẩm đã được đưa ra thị trường hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng", giáo sư Dominique Hoareau đến từ Trung tâm nghiên cứu khoa học Pháp cho biết. Các nhà khoa học vừa chiết tách thành công nọc độc từ một loài động vật thân mềm săn mồi ở miền biển nhiệt đới, có khả năng làm tê liệt con mồi trong chốc lát. Nọc này sẽ được dùng để làm chất giảm đau mạnh hơn morphine gấp 1.000 lần. Trong khi đó, một nguồn chất khác là axit béo không bão hòa trong các loại dầu cá vừa được công nhận về tính hiệu quả trong việc bảo vệ tim mạch, da, điều hòa cholesterol và rất tốt cho sự phát triển của thai nhi. Việc bổ sung dầu cá trong chế độ ăn uống sẽ giúp nâng cao thể lực. Ví dụ, molval là một chất bổ dưỡng được phát triển từ dầu cá và protein của cá molval. Nó tác động tới các bệnh tim mạch, da, móng và tóc. Nói đến sản phẩm từ biển cả không thể không nhắc đến chất chitosane - một chiết xuất từ chifine - rất phong phú trong mai, vỏ của tôm cua. Chất này tạo thuận lợi cho sự tái tạo tế bào. Năm 1987, Nhật Bản đã chế tạo thành công một loại da từ chất này. Chitosane còn nổi tiếng về khả năng làm giảm cholesterol trong máu và có mặt trong các loại mỹ phẩm cao cấp. Khoa học lâu nay còn để mắt đến chất krill - một chiết xuất từ tôm, và đã được thương mại hóa tại Quebec, Canada. Krill rất giàu chất béo không bão hòa, giúp giảm lượng lipid thừa trong máu, và kiềm chế sự phát triển của hội chứng tiền mãn kinh. Ở Pháp, một số nghiên cứu đã tập trung vào đặc tính chống oxy hóa của một chiết xuất từ con hàu. Một hoạt chất khác là alkyrol từ dầu cá mập được sử dụng chủ yếu trong điều trị một số bệnh ung thư, thấp khớp và các bệnh ngoài da. Tảo cũng là một nguồn dược phẩm và dinh dưỡng phong phú. Tảo rất có lợi cho da. Y học cũng liệt chúng vào danh mục các loại thuốc cầm máu, đặc biệt là loại tảo nâu có khả năng hàn gắn vết loét dạ dày. Tảo lâu nay vẫn được xem là một nguồn dinh dưỡng giàu khoáng chất, chất sợi, protein, vitamin và lipid. Ở Pháp, 13 loại tảo đã được phép tiêu thụ, trong đó có tảo cỏ đá giúp giảm mỡ. Cách đây 2 năm, phòng thí nghiệm Blue Energy đã sử dụng các hoạt tính của spiruline, một vi tảo có khả năng cố định khoáng chất, để chuyển thành những hợp chất hữu cơ được cơ thể hấp thu trực tiếp. Trung tâm nghiên cứu khoa học Pháp còn cho ra đời loại thuốc Spiru Femme dành riêng cho phụ nữ bị rối loạn tiền mãn kinh. Trung tâm này còn đang nghiên cứu sâu hơn đặc tính chống oxy hóa của tảo nâu trong việc phòng chống một số bệnh ung thư và xơ vữa động mạch. Trong tương lai, tảo sẽ được bổ sung vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày và các loại nước uống bổ dưỡng. Khi đó, thực phẩm dành cho loài người sẽ đầy hương vị của biển cả. (Theo Tài Hoa Trẻ )
|
|
|
Post by Oshin on Apr 21, 2004 15:02:13 GMT -5
Các bài thuốc từ cơm cháy
Trong Đông y, vị thuốc này có nhiều tên gọi như hoàng kim phấn, oa tiêu, oa ba, phạn tiêu... Cơm cháy vị ngọt, tính bình, thường được dùng chữa các chứng đau bụng do chậm tiêu, tiêu hóa kém, chán ăn, tiêu chảy kéo dài, tỳ vị hư nhược...
Một số cách dùng cụ thể:
- Tiêu chảy kéo dài do tỳ hư: Cơm cháy 120 g, hạt sen bỏ tâm sao thơm 12 g. Hai thứ tán thành bột mịn. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần từ 3-5 thìa. Trộn với chút đường trắng rồi hòa với nước sôi, uống sau bữa ăn chừng nửa giờ.
- Trẻ em biếng ăn, hay đầy bụng, đi lỏng: Cơm cháy 150 g, thần khúc sao, sơn tra, hạt sen bỏ tâm sao mỗi thứ 12 g, sa nhân sao 6 g, kê nội kim sao 3 g, gạo tẻ 300 g sao thơm. Tất cả tán thành bột mịn, trộn đều với 500 g đường trắng đã đun chảy thành dạng cao đặc, sau đó nặn hoặc ép khuôn thành những chiếc bánh nhỏ để ăn.
- Người cao tuổi đi lỏng kéo dài: Bạch truật sao 6 g, trần bì 4,5 g, hạt sen bỏ tâm 12 g, ý dĩ sao 12 g, gạo nếp sao, đậu xanh sao, cơm cháy mỗi thứ 600 g. Tất cả tán thành bột mịn. Uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 7-10 g với nước đường trắng.
- Ăn kém, chậm tiêu: Cơm cháy 150 g, sơn tra 10 lát, quất bì 10 g, đường trắng vừa đủ. Cho cơm cháy vào nồi ninh nhừ thành cháo. Khi cháo sắp được thì bỏ sơn tra và quất bì đã thái hạt lựu vào nấu thêm một lúc, chế thêm đường. Chia ăn vài lần trong ngày.
- Rối loạn tiêu hóa, đại tiện lỏng, không muốn ăn do tỳ hư: Cơm cháy 100 g, hạt sen 50 g, đường trắng vừa đủ. Hạt sen rửa sạch, tách bỏ tâm, cho cùng cơm cháy vào nồi ninh kỹ thành cháo, chế thêm đường, chia ăn vài lần trong ngày.
- Trẻ đi lỏng do rối loạn tiêu hóa, thức ăn đình trệ ở dạ dày và ruột: Cơm cháy nướng cháy già 50 g, sơn tra 15 g. Hai thứ sắc kỹ lấy nước, chế thêm chút đường đỏ, uống vài lần trong ngày.
Lưu ý: Cơm cháy loại tốt có màu vàng, khối to dày, giòn. Muốn có được loại này, người ta phải nấu cơm bằng nồi đất hoặc nồi gang có đế dày. Khi cơm cạn, cần điều chỉnh than lửa sao cho cơm cháy không quá già hoặc quá non.
ThS Hoàng Khánh Toàn, Sức Khoẻ & Đời Sống
|
|
|
Post by Oshin on May 18, 2004 16:41:03 GMT -5
Giảm stress bằng chế độ dinh dưỡng Hãy chọn những loại thực phẩm tốt nhất cho cơ thể. Stress có thể được loại bỏ dần nếu mọi người biết cân bằng lịch sinh hoạt, nhịp sống cũng như quan tâm nhiều đến chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Dưới đây là một số hướng dẫn trong việc lựa chọn thực phẩm có tác dụng phòng chống stress của các chuyên gia dinh dưỡng.
Thực phẩm có lợi
- Tinh bột: gạo lức, bột mì, bột ngũ cốc, yến mạch, lúa mì... là các chất dinh dưỡng rất quan trọng cho nhu cầu hằng ngày của cơ thể. Chúng cung cấp magnesium, kẽm, vitamin B, canxi, carbon-hydrat hỗn hợp và acid amino.
- Các loại hạt: cung cấp thêm lượng acid béo cần thiết cho cơ thể, magnesium, vitamin B, kẽm, selenium, canxi, vitamin E.
- Gan: là một nguồn cung cấp dồi dào protein, vitamin B, chất sắt, kẽm, selenium.
- Rau xanh: giàu chất xơ, magnesium, vitamin B, canxi.
- Cá và các loại tôm cua: kẽm, vitamin B, selenium, acid béo, acid amino.
- Các sản phẩm từ bơ sữa ít béo: vitamin B, kẽm, canxi.
- Quả mâm xôi: chứa nhiều vitamin C, beta-carotene.
- Khoai tây: cung cấp kali, vitamin C, acid amino.
- Chuối: giàu magnesium, vitamin B6, kali và serotonin.
- Quả bơ: cung cấp vitamin B và E, acid amino tryptophan.
- Cam, quýt, kiwi: nhiều vitamin C.
- Các loại đậu hạt: nguồn cung cấp acid amino, vitamin B, canxi, magnesium, carbon-hydrat hỗn hợp.
Thực phẩm có hại
Là các loại thực phẩm có khả năng làm gia tăng tình trạng căng thẳng, mệt mỏi do hấp thu các năng lượng và chất dinh dưỡng dự trữ trong cơ thể hoặc sản sinh ra các hormones gây stress làm cho hệ thần kinh bị kích thích,
- Caffeine: có trong trà, cà phê, chocolate và một số loại thức uống có ga. Caffeine hoạt động như một chất kích thích thúc đẩy quá trình trao đổi chất và giải phóng các hormone gây stress như adrenaline, cortisol... dẫn đến kết quả: hệ tiêu hóa hoạt động kém, huyết áp cao, nhịp tim tăng, cơ thể bị mệt mỏi kéo dài.
- Đường tinh chế và carbon-hydrat: ăn quá nhiều bánh kẹo ngọt, bánh biscuit, đồ uống có đường... không chỉ tiêu hủy hết các chất dinh dưỡng đang tồn tại mà còn làm tăng hàm lượng đường trong máu, tạo thêm áp lực cho gan, đồng thời phá vỡ sự cân bằng hàm lượng insulin trong cơ thể. Tất cả gây nên cho chúng ta sự bất ổn định về mặt tâm lý, hay lo lắng, mệt mỏi.
- Thức ăn nhanh và thực phẩm chế biến sẵn: thường được thêm một số hóa chất có tác dụng bảo quản, nhiều đường và mỡ bão hòa nhưng lại ít chất dinh dưỡng cần thiết, vì thế chúng làm cho hệ thần kinh bị kích thích mạnh.
- Mỡ không bão hòa: ăn nhiều thức ăn có hàm lượng mỡ không bão hòa cao như các món rán, bánh nướng, fastfood, thịt và thực phẩm chế biến từ bơ sữa sẽ gây khó khăn cho cơ thể trong việc tiêu hóa, hấp thụ các chất dinh dưỡng và carbon-hydrat.
- Alcohol: các loại thức uống có cồn thường có tác dụng lợi tiểu nhưng lại nhanh chóng tiêu thụ hết các chất dinh dưỡng dự trữ đóng vai trò sống còn trong việc phòng chống stress như vitamin B, magnesium và kẽm.
Vũ Diệu Thường (tổng hợp)
|
|
|
Post by Robot on May 21, 2004 15:53:13 GMT -5
Một số món ăn bổ dưỡng từ ốc Ốc nước ngọt còn gọi là ốc đồng, ốc vàng, danh oa. Thịt ốc tính hàn, vị ngọt, thành phần chủ yếu là chất đạm, mỡ, cacbua hydrrat, canxi, photpho, sắt, các sinh tố B2, PP, A... Đông y dùng ốc luộc để chữa vàng da, phù thũng, bệnh gan, thủy đậu, trĩ, nhiễm trùng... Có thể chế biến ốc thành nhiều món ăn rất tốt cho sức khỏe. Canh ốc lá giang nấu cùng ớt hiểm, khế chua ăn với bún trong những buổi trưa hè là phương thuốc phục hồi sức khỏe nhanh chóng, giúp khí huyết thông suốt. Nhờ đó, bạn sẽ lấy lại được sự hăng say trong buổi chiều làm việc. - Ốc hấp lá gừng: Thịt ốc băm kỹ, trộn với giò sống, cuốn một vòng lá gừng non, nhồi vào vỏ ốc, hấp cách thủy. Sự kết hợp giữa tính hàn của ốc và tính nóng của gừng giúp duy trì sự cân bằng cho cơ thể, bồi bổ thêm nhiều chất dinh dưỡng, làm tăng cường sức khỏe bền lâu. - Ốc nấu giả ba ba: Nấu như món ốc bung cùng thịt ba chỉ, chuối xanh, đậu phụ nướng, thêm tía tô... Có tác dụng làm ấm người, dưỡng huyết, bổ âm, ích vị, thông khí, chữa suy nhược cơ thể. - Ốc bươu áp lửa: Ốc nấu chín trong nước; cây sả đập dập hòa gia vị, đổ nước hỗn hợp gia vị vào miệng ốc, nướng cạn trên bếp than hồng, giúp cho vị ốc dai giòn, thơm đậm, bổ dưỡng vô song. - Ốc xào rượu: Có thể xào ốc với khế, rượu, chấm với xì dầu trộn lẫn gừng băm nhỏ và mì chính. Nước ốc có lẫn rượu có thể trút ra cốc để uống cùng món nhắm. Món ốc này có tác dụng ích thận, tráng dương, thanh nhiệt, lợi tiểu. - Giò ốc: Ốc luộc chín, khêu phần miệng, xào với tiêu, gừng, mì chính, mộc nhĩ, nấm hương và thịt thủ lợn, để nguội rồi gói trong khuôn sắt lót lá chuối. Giò ốc nén càng chặt càng ngon. Sau khi luộc giò, bỏ khuôn sắt, lại bó thanh giò bằng 8 thanh tre cật cho thật chặt. Người xưa dùng giò ốc để trị chứng hoàng đản, thần kinh suy nhược, khí huyết không đủ, phù thũng, lao hạch... Tuy nhiên, những người tỳ vị hư hàn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, người có vết loét lâu không lành... nên kiêng hoặc hạn chế ăn ốc. (Theo SK&ĐS)
|
|
|
Post by Robot on May 21, 2004 16:16:49 GMT -5
Những thực phẩm có lợi cho nhan sắc
Nho, măng tre, lòng đỏ trứng, cam yuzu, sữa dê... không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn có những tác động tích cực đến sắc đẹp. Chính vì vậy mà các hãng mỹ phẩm hiện đang cạnh tranh nhau trong việc đưa chúng vào các mặt hàng làm đẹp cho phụ nữ.
Thực phẩm tác động trực tiếp đến sắc đẹp và sức sống của chính bạn. Chính vì vậy, bạn nên chú ý đến thực đơn hàng ngày và lựa chọn đồ ăn thật tốt:
- Nho: 1/2 chén nho (độ 18 quả ) cung cấp 15% nhu cầu vitamin C trong ngày. Chất chống oxy hóa resveratrol trong nho giúp ngăn ngừa bệnh tim. Nho xanh làm đẹp làn da nhờ công năng tăng cường sức khỏe tế bào. Nước ép nho giàu polyphenol, giúp chống lại những gốc hóa học tự do - tác nhân gây lão hóa; còn hạt nho rất giàu tinh dầu, giúp làm ẩm và mềm da.
- Chocolate: Các nghiên cứu cho thấy, chất flavonoid trong cacao và chocolate giúp giảm nguy cơ bệnh động mạch vành. Chocolate chứa chất béo không bão hòa đa, giúp giảm lượng cholesterol xấu và tăng lượng cholesterol tốt trong máu. Với nguồn chất sắt, magiê, kali phong phú, chocolate chính là sức mạnh tự nhiên giúp tăng cường sức khỏe, vẻ đẹp và chống lão hóa.
- Cam yuzu (Nhật Bản): Cam yuzu có hai màu (vàng, xanh), là sự lai tạo giữa quýt và kim quất, có thể ăn cả thịt lẫn vỏ. Cam yuzu có nhiều công dụng: cung cấp dưỡng chất, kích hoạt cơ thể, kháng sinh, kháng virus, lợi tiểu, an thần... Nước cam yuzu dùng để cải thiện lưu thông máu, làm ấm cơ thể, cho da vẻ đẹp bóng láng.
- Sữa dê: Sữa dê có lượng vitamin C, D, protein, chất sắt, chất béo tương đương sữa bò nhưng có nhiều vitamin A, B hơn hẳn. Ngoài ra, lượng lactose trong sữa dê thấp hơn 13% so với sữa bò và 41% so với sữa mẹ. Sữa dê tốt cho cả xương và da. Từ nhiều thế kỷ nay, nó được dùng làm chất tẩy rửa và làm đẹp nhan sắc. Xà phòng pha thêm sữa sẽ giúp duy trì độ pH tự nhiên cho da. Sữa dê cực kỳ giàu khoáng, chất béo, vitamin..., làm êm dịu những làn da "khó tính", nhất là những người bị mụn nhọt, chàm eczema, vảy nến...
- Lòng đỏ trứng gà và rượu rum: Là loại dầu gội đầu thích hợp cho những mái tóc khô xác, giòn, dễ gãy và bị thương tổn.
- Măng tre: Tre làm đẹp da, giảm viêm sưng, đẩy nhanh tiến trình lành vết thương. Măng có độ tập trung silica cao, tăng cường sự tổ chức các mô liên kết. Nước cốt lá tre làm tươi tỉnh một làn da mệt mỏi.
(Theo Phụ Nữ TP HCM)
|
|
|
Post by Oshin on May 26, 2004 16:53:05 GMT -5
Thuốc bổ từ con tằm
Nhộng tằm, tằm chín là những món ăn rất giàu dinh dưỡng, được dân gian dùng làm thuốc bổ, dùng cho trẻ suy dinh dưỡng, người suy nhược, phụ nữ sau đẻ ít sữa, đàn ông di mộng tinh.
Nhộng tằm rất giàu đạm, chất béo và chứa nhiều vitamin (như vitamin A, B1, B2, PP, C), khoáng chất (nhất là canxi và photpho). Giá trị dinh dưỡng của nó không thua kém thịt cá.
Con tằm còn là một vị thuốc nam tốt, thường được dùng nhất là tằm chín. Theo Đông y, tằm chín vị mặn, bùi béo, thơm, tính ấm, có chất bổ như sâm nhung, được dùng làm thuốc bồi dưỡng thần kinh, ăn ngủ kém, di mộng tinh, hư lao, trẻ em chậm lớn, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa nuôi con, cơ thể suy nhược. Liều dùng mỗi ngày từ 6 g đến 12 g.
Cách bào chế cụ thể như sau: Chọn những con tằm chín đã nhả ít sợi tơ; lúc này tằm có màu vàng óng. Loại bỏ những con bị ruồi đốt có vết đen trên mình. Cho tằm vào nồi nước đang sôi, khuấy nhanh tay cho đến khi tằm chuyển sang màu trắng ngà, vớt ra cho vào rổ thưa để ráo nước. Sấy khô nhẹ lửa (khoảng 40-50 độ C) cho đến lúc tằm khô có màu vàng nâu bóng, mùi thơm thì cho vào lọ nút kín. Khi dùng, lấy tằm khô tẩm nước gừng (một phần gừng giã nát, hai phần nước) cho tằm mềm ra, sao vàng, đảo luôn để không cháy, bao giờ thấy tằm khô bẻ gãy là được. Đem tằm khô tán và rây thành bột mịn.
Tằm chín cũng được bào chế thành thuốc bổ con tằm, công thức như sau: Tằm chín 400 g, lá dâu tằm (loại bánh tẻ ) 1.000 g, đậu nành đã nảy mầm 200 g, vừng đen 280 g, mật ong vừa đủ. Tằm chín chế biến như trên. Lá dâu phơi trong râm, không phơi nắng, tán bột, bỏ xương lá, chỉ dùng thịt lá. Đậu nành ngâm nước ủ cho lên mầm dài độ 1 đốt ngón tay, đem phơi khô, sao thơm, tán nhỏ. Các vị cân đủ liều lượng, trộn đều, cho vào thuyền tán thật mịn, rây kỹ, lấy mật ong cô đặc trộn với bột thuốc làm viên bằng hạt ngô.
Người lớn mỗi lần uống 8-12 viên với nước chè nóng, ngày uống hai lần sáng và tối. Cứ uống mười ngày lại nghỉ ba ngày, uống liền trong 1 tháng. Bài thuốc này chủ trị các chứng suy nhược, ít ăn, kém ngủ, mệt nhọc, xanh xao thiếu máu.
BS Kim Minh, Sức Khỏe & Đời Sống
|
|
|
Post by Robot on May 28, 2004 18:31:32 GMT -5
Những vị thuốc từ con cóc
Cóc ðýợc dân gian gọi là "cậu ông trời"; và so với những ðộng vật ðýợc Ðông y dùng làm thuốc, nó cũng xứng ðáng xếp vào hàng “cậu”. Nhiều bộ phận của cóc ðýợc các y thý cổ ca ngợi về ðýợc tác dụng phòng và trị bệnh.
1. Nhựa cóc (thiềm tô):
Nhựa tập trung ở 2 túi chứa tại các býớu phía sau tai. Lấy nhựa bằng cách rửa sạch vùng da, lau khô, kích thích tuyến sau tai cho tiết nhựa ra, hứng vào vật chứa bằng sành, sứ hoặc thủy tinh (nếu dùng vật chứa bằng sắt hoặc kim loại thì nhựa biến màu thành ðen). Nhựa mới lấy có màu trắng ðục, sau quánh dần rồi ngả màu nâu, vị ðắng, có thể gây nôn, nếu vãng vào mắt sẽ có cảm giác cay, tê. Thiềm tô có tính ðộc (ðộc bảng A, gồm bufogenin, bufotalin, bufotoxin, gammabufotoxin, vulgarobufotoxin).
Theo y học cổ truyền, nhựa cóc có tác dụng tiêu thũng, giải ðộc, giảm ðau, chống tích trệ, làm mạnh tim. Dân gian dùng nhựa cóc trị mụn nhọt, lợi rãng sýng ðau... Một bài thuốc Ðông y kinh ðiển là Lục thần hoàn, có tác dụng trị cảm sốt nặng, mê man, kinh giản, suy tim; thành phần dýợc liệu bao gồm xạ hýõng, trân châu, bãng phiến, nhựa cóc và ngýu hoàng.
Khá nhiều ðõn thuốc Ðông y mà thành phần có nhựa cóc, hầu hết ðều xuất phát từ kinh nghiệm gia truyền. Các tác dụng ðiều trị bao gồm trẻ em cam tích, bụng ỏng, ðít teo, hao gầy, chậm lớn (các triệu chứng của suy dinh dýỡng trẻ em). Tuy vậy, trong thành phần bài thuốc, hàm lýợng cóc chỉ chiếm một lýợng nhỏ bên cạnh nhiều vị thuốc có tác dụng kiện tỳ, tiêu thực (theo Ðông y) nhý mạch nha, sõn tra, thần khúc, hạt sen, hoài sõn...
Triệu chứng nhiễm ðộc nhựa cóc:
- Nôn, buồn nôn liên tục, ðau bụng, tiêu chảy mất nýớc. - Tức ngực, hồi hộp, tim ðập chậm, nhịp tim không ðều, tay chân lạnh, hạ huyết áp, choáng. - Ðau ðầu, tê môi, buồn ngủ, ra mồ hôi, giảm hoặc mất phản xạ gối, có thể co giật... Chýa có một nghiên cứu khoa học về tác dụng của nhựa cóc trong y khoa tại Việt Nam. Do ðó, việc sử dụng nhựa cóc trên ngýời cần phải rất thận trọng vì bufotoxin là một chất ðộc không thể bị hủy bởi nhiệt ðộ. Bệnh viện Nhi ðồng 1 TP HCM từng ghi nhận nhiều trýờng hợp tử vong do ãn phải trứng hoặc thịt cóc bị dính nhựa trong quá trình chế biến.
Tại Trung Quốc, ðã có nhiều nghiên cứu theo hýớng y học hiện ðại về nhựa cóc. Theo Tạp chí Trung y 1985, có thể ðiều trị các loại ung thý gan, vú, bạch cầu, bệnh lao, tim mạch (nhý ngoại tâm thu, cõn ðau thắt ngực) bằng dung dịch Hoa Thiềm tố (chất chiết xuất từ nhựa cóc) theo ðýờng tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Loại thuốc trên có tác dụng cýờng tim giống Digitalis nhýng không tích lũy, làm tãng huyết áp và hýng phấn trung khu hô hấp. Thuốc cũng có tác dụng giảm ðau, nâng cao ngýỡng ðau của cõ thể; gây tê cục bộ; kháng viêm, ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thý và nhiều loại vi khuẩn (nhý trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn). Hoa Thiềm Tố còn có tác dụng tãng bạch cầu, chống tác dụng của tia phóng xạ, chống ung thý invitro, tãng miễn dịch thể dịch và chống dị ứng trên chuột nhắt.
2. Thịt cóc (thiềm nhục)
Từ lâu, Ðông y ðã dùng thịt cóc ðể làm thuốc, chủ yếu trị suy dinh dýỡng trẻ em, hao gầy, chậm lớn... Khá nhiều bài thuốc có thịt cóc nhý Viên cam cóc, Bột dinh dýỡng 0106, Thuốc cam Hàng Bạc, Bột cóc Baby... Một bài thuốc ðiển hình là Viên cam cóc, gồm bột thịt cóc 100 g, bột chuối tây 150 g, bột lòng ðỏ trứng gà 20 g, tất cả trộn ðều làm thành viên 4 g, mỗi ngày uống 4 viên (chia 2 lần) với nýớc nóng.
Thịt cóc là nguồn bổ sung chất ðạm rất tốt ở thôn quê, nhýng hiện chýa giải thích ðýợc tác dụng chống suy dinh dýỡng, vì so về thành phần dinh dýỡng, thịt cóc thua xa một số ðộng vật khác nhý thịt ếch, chuột ðồng, chim sẻ... Bản thân thịt cóc không ðộc, nhýng trong quá trình chế biến, ngýời làm thịt cóc có thể bất cẩn ðể nhiễm chất ðộc bufotoxin có trong da, gan và trứng. Do ðó, khi làm thịt cóc, nên chặt bỏ ðầu ở vị trí phía dýới 2 u tuyến nhựa sau tai, bỏ bàn chân và toàn bộ phủ tạng cóc. Chú ý không ðể nhựa cóc vãng vào mắt..
BS Lê Quyên, Sức Khỏe & Ðời Sống
|
|
|
Post by Robot on Jun 18, 2004 14:14:01 GMT -5
Chất xơ trong dinh dưỡng Mặc dù xơ thực phẩm không trực tiếp cung cấp năng lượng và dưỡng chất nhưng lại thực hiện nhiều chức năng sinh học quan trọng. Chuyển hóa chất xơ liên quan tới lượng cholesterol máu - một nguyên nhân gây bệnh vữa xơ động mạch, nhồi máu cơ tim là những bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Chất xơ có nhiều trong trái cây, rau, ngũ cốc còn nguyên cám, các hạt họ đậu. Các nguồn này đều chứa chất xơ tan và không tan. Chất xơ không bị phân hủy bởi các men tiêu hóa của người. Đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa các chất xơ với quá trình chuyển hóa lipid, chuyển hóa glucose và vai trò của chất xơ trong chế độ ăn với nguy cơ của bệnh tim mạch. Chất xơ hòa tan bao gồm vỏ ngoài của các hạt, chất pectin có tác dụng giảm nguy cơ xơ vữa động mạch qua tác động và chuyển hóa lipid, lipoprotein và chuyển hóa glucose. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy bổ sung 2-10g chất xơ hòa tan/ngày sẽ góp phần giảm cholesterol toàn phần và LDL - cholesterol (cholesterol xấu) 2%. Dựa trên 40 thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu trên động vật, FDA của Mỹ đã khuyến cáo: Sử dụng cám hạt ngũ cốc là một phần của chế độ ăn giảm hàm lượng chất béo để góp phần làm giảm nguy cơ của bệnh mạch vành tim. Chất Fructo oligo sacharides (FOSs) Fructo sacharides là một loại glucid không tiêu hóa, lên men một cách tự nhiên trong thực phẩm như hành, chuối, cà chua, tỏi và lúa mì... FOSs có thể sản xuất công nghiệp và bổ sung vào nhiều sản phẩm thực phẩm và các sản phẩm dinh dưỡng. FOSs có tác dụng giảm cholesterol toàn phần, đặc biệt là triglycerid. Một số thử nghiệm lâm sàng cho thấy bổ sung thêm 9-20g FOSs/ngày có thể giảm cholesterol toàn phần và triglycerid tới 27%. Góp phần kiểm soát cân nặng, kiểm soát đường máu Các lợi ích khác về mặt sức khỏe của chất xơ cũng phải kể đến đó là tăng sự nhạy cảm của insulin, giảm triglycerid và góp phần kiểm soát cân nặng. Những thực phẩm có nhiều chất xơ cũng có nghĩa giúp làm chậm tăng đường huyết sau ăn. Ðiều này được ứng dụng trong lựa chọn thực phẩm cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 hoặc những người bị tăng đường huyết, giúp ổn định đường máu, phòng ngừa được các biến chứng của đái tháo đường, kéo dài đời sống cho bệnh nhân. Làm nhuận tràng, phòng táo bón, ung thư đại tràng Khi kết hợp với nước, chất xơ hút nước và nở to làm cho phân mềm và khối phân to ra hơn trước khiến vách thành ruột càng bị kích thích mạnh, làm tăng nhu động ruột, giúp cho việc bài tiết phân được dễ dàng. Ðiều này giúp tránh được nguy cơ ung thư đại tràng. Ngoài ra, chất xơ còn có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch hệ tiêu hóa nhờ việc làm tăng hệ vi khuẩn có ích trong lòng ruột, giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhất là giảm tiêu chảy ở trẻ em. Những hiệu quả trên là cơ sở để đưa ra khuyến nghị tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất xơ, rau quả là nguồn cung cấp chất xơ quan trọng: lượng chất xơ trong rau khoảng 0,3-3,5% tùy loại rau. Ðặc biệt rau quả rất cần đối với người cao tuổi. Trong rau, cellulose ở dưới dạng liên kết với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin - cellulose kích thích mạnh nhu động ruột và tiết dịch ruột. Những khuyến cáo chung là nên ăn 20-35g chất xơ/ngày. Hiện tại các quần thể dân cư tiêu thụ chỉ đạt một nửa nhu cầu trên. Lượng rau xanh trong bữa ăn của người Việt nhìn chung có xu hướng giảm đi (mức tiêu thụ khoảng 142-196g/đầu người/ngày), tuy lượng quả chín được sử dụng nhiều hơn. Vì vậy vấn đề khuyến khích sử dụng thêm rau quả vẫn rất cần được quan tâm trong thời kỳ kinh tế chuyển tiếp. Nên tiêu thụ tối thiểu 300g rau/người/ngày + 100g quả chín. Chất xơ với sự tiêu hóa của trẻ em Trong sữa mẹ, glucid được cấu tạo phần lớn là oligosaccharides (chất xơ tan) có thể giúp bé chống tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp và tai giữa. Oligosaccharides trong sữa mẹ có tác dụng ức chế khả năng gây bệnh của Campylobacter Jejuni, Vibrio cholera, Escherichia coli gây bệnh đường ruột và Streptococcus pneumonia trong thực nghiệm và trong ống nghiệm. TS Nguyễn Thị Lâm (SK&ĐS)
|
|
|
Post by Oshin on Jun 24, 2004 13:20:44 GMT -5
4 thực phẩm có lợi cho sức khỏe phụ nữ Phụ nữ nên ăn nhiều đu đủ. Do hoạt động của kinh kỳ, phụ nữ thường có nguy cơ thiếu máu cao hơn so với nam giới. Lượng sắt thấp trong máu có thể khiến cơ thể trở nên rệu rã, mệt mỏi. Thịt trâu là một món ăn được đánh giá cao trong việc cung cấp chất sắt. Thịt trâu thường nạc và có đặc điểm được rất nhiều phụ nữ ưa thích: nhiều chất sắt và ít mỡ hơn nhiều so với thịt bò. Như vậy, nó có thể cung cấp nhiều năng lượng mà không làm tăng cân. Các thực phẩm sau cũng rất tốt cho nữ giới: 1. Đu đủ: Loại quả nhiệt đới này chứa một lượng vitamin C nhiều gấp đôi so với cam. Sau khi phân tích mẫu máu của hơn 13.000 người, các nhà khoa học thuộc Đại học San Francisco (Mỹ ) nhận thấy, những phụ nữ có lượng vitamin C thấp trong cơ thể thường dễ mắc bệnh viêm túi mật. Một quả đu đủ cỡ trung bình chứa khoảng 188 miligam vitamin C, sẽ là một nguồn bổ sung vi chất và năng lượng tuyệt vời cho họ. 2. Đậu tương: Giúp giảm bớt lượng cholesterol và làm cho xương chắc, khỏe. Hợp chất isoflavone trong đậu tương chính là nhân tố chủ chốt đem lại hiệu quả này. Theo lời khuyên của các bác sĩ, khoảng 80 g đậu tương mỗi ngày sẽ rất tốt cho hệ thống xương trong cơ thể, đặc biệt là xương sống. 3. Rau xanh: Thực phẩm này có thể giúp chống lại chứng loãng xương mà hầu hết phụ nữ gặp phải khi về già. Theo các nhà khoa học, ngoài canxi và vitamin D, vitamin K cũng có tác dụng bảo vệ xương. Nghiên cứu cho thấy, nữ giới có khẩu phần ăn giàu vitamin K (khoảng 109 microgam mỗi ngày) sẽ giảm 30% nguy cơ mắc chứng loãng xương so với bình thường. Các loại cây có lá sẫm màu như cải, cây bông cải xanh... rất giàu vitamin K. (Theo Sức Khoẻ & Đời Sống)
|
|