|
GIS
Jan 31, 2004 10:51:24 GMT -5
Post by Robot on Jan 31, 2004 10:51:24 GMT -5
GIS
I.Khái niệm hệ thông tin ðịa lý
II.GIS và môi trýờng
III.Cõ sở dữ liệu GIS về môi trýờng
IV.Danh mục các cõ sở dữ liệu GIS ðã xây dựng ở Việt Nam
V.Các trang Web GIS nổi tiếng trên Thế giới
VI.Từ ðiển thuật ngữ GIS
VII.Chuẩn cõ sở dữ liệu GIS về môi trýờng
|
|
|
GIS
Jan 31, 2004 10:55:36 GMT -5
Post by Robot on Jan 31, 2004 10:55:36 GMT -5
|
|
|
GIS
Jan 31, 2004 10:57:16 GMT -5
Post by Robot on Jan 31, 2004 10:57:16 GMT -5
GIS LÀ GÌ? Hệ Thông tin ðịa lý (GIS) là một công cụ máy tính ðể lập bản ðồ và phân tích các sự vật, hiện týợng thực trên trái ðất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cõ sở dữ liệu thông thýờng (nhý cấu trúc hỏi ðáp) và các phép phân tích thống kê, phân tích ðịa lý, trong ðó phép phân tích ðịa lý và hình ảnh ðýợc cung cấp duy nhất từ các bản ðồ. Những khả nãng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (phân tích các sự kiện, dự ðoán tác ðộng và hoạch ðịnh chiến lýợc). Hiện nay, những thách thức chính mà chúng ta phải ðối mặt - bùng nổ dân số, ô nhiễm, phá rừng, thiên tai - chiếm một không gian ðịa lý quan trọng. Khi xác ðịnh một công việc kinh doanh mới (nhý tìm một khu ðất tốt cho trồng chuối, hoặc tính toán lộ trình tối ýu cho một chuyến xe khẩn cấp), GIS cho phép tạo lập bản ðồ, phối hợp thông tin, khái quát các viễn cảnh, giải quyết các vấn ðề phức tạp, và phát triển các giải pháp hiệu quả mà trýớc ðây không thực hiện ðýợc. GIS là một công cụ ðýợc các cá nhân, tổ chức, trýờng học, chính phủ và các doanh nghiệp sử dụng nhằm hýớng tới các phýõng thức mới giải quyết vấn ðề. Lập bản ðồ và phân tích ðịa lý không phải là kỹ thuật mới, nhýng GIS thực thi các công việc này tốt hõn và nhanh hõn các phýõng pháp thủ công cũ. Trýớc công nghệ GIS, chỉ có một số ít ngýời có những kỹ nãng cần thiết ðể sử dụng thông tin ðịa lý giúp ích cho việc giải quyết vấn ðề và ðýa ra các quyết ðịnh. Ngày nay, GIS là một ngành công nghiệp hàng tỷ ðô la với sự tham gia của hàng trãm nghìn ngýời trên toàn thế giới. GIS ðýợc dạy trong các trýờng phổ thông, trýờng ðại học trên toàn thế giới. Các chuyên gia của mọi lĩnh vực ðều nhận thức ðýợc những ýu ðiểm của sự kết hợp công việc của họ và GIS.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:09:40 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:09:40 GMT -5
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GISGIS ðýợc kết hợp bởi nãm thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con ngýời và phýõng pháp. Phần cứngPhần cứng là hệ thống máy tính trên ðó một hệ GIS hoạt ðộng. Ngày nay, phần mềm GIS có khả nãng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ trung tâm ðến các máy trạm hoạt ðộng ðộc lập hoặc liên kết mạng. Phần mềmPhần mềm GIS cung cấp các chức nãng và các công cụ cần thiết ðể lýu giữ, phân tích và hiển thị thông tin ðịa lý. Các thành phần chính trong phần mềm GIS là: Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin ðịa lý Hệ quản trị cõ sở dữ liệu(DBMS) Công cụ hỗ trợ hỏi ðáp, phân tích và hiển thị ðịa lý Giao diện ðồ hoạ ngýời-máy (GUI) ðể truy cập các công cụ dễ dàng Dữ liệuCó thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các dữ liệu ðịa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể ðýợc ngýời sử dụng tự tập hợp hoặc ðýợc mua từ nhà cung cấp dữ liệu thýõng mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS ðể tổ chức lýu giữ và quản lý dữ liệu. Con ngýờiCông nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con ngýời tham gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Ngýời sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, ngýời thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những ngýời dùng GIS ðể giải quyết các vấn ðề trong công việc. Phýõng pháp Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thýõng mại là ðýợc mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:12:55 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:12:55 GMT -5
GIS LÀM VIỆC NHÝ THẾ NÀO? GIS lýu giữ thông tin về thế giới thực dýới dạng tập hợp các lớp chuyên ðề có thể liên kết với nhau nhờ các ðặc ðiểm ðịa lý. Ðiều này ðõn giản nhýng vô cùng quan trọng và là một công cụ ða nãng ðã ðýợc chứng minh là rất có giá trị trong việc giải quyết nhiều vấn ðề thực tế, từ thiết lập tuyến ðýờng phân phối của các chuyến xe, ðến lập báo cáo chi tiết cho các ứng dụng quy hoạch, hay mô phỏng sự lýu thông khí quyển toàn cầu. Tham khảo ðịa lýCác thông tin ðịa lý hoặc chứa những tham khảo ðịa lý hiện (chẳng hạn nhý kinh ðộ, vĩ ðộ hoặc toạ ðộ lýới quốc gia), hoặc chứa những tham khảo ðịa lý ẩn (nhý ðịa chỉ , mã býu ðiện, tên vùng ðiều tra dân số, bộ ðịnh danh các khu vực rừng hoặc tên ðýờng). Mã hoá ðịa lý là quá trình tự ðộng thýờng ðýợc dùng ðể tạo ra các tham khảo ðịa lý hiện (vị trí bội) từ các tham khảo ðịa lý ẩn (là những mô tả, nhý ðịa chỉ ). Các tham khảo ðịa lý cho phép ðịnh vị ðối týợng (nhý khu vực rừng hay ðịa ðiểm thýõng mại) và sự kiện (nhý ðộng ðất) trên bề mặt quả ðất phục vụ mục ðích phân tích. Mô hình Vector và RasterHệ thống thông tin ðịa lý làm việc với hai dạng mô hình dữ liệu ðịa lý khác nhau về cõ bản - mô hình vector và mô hình raster. Trong mô hình vector, thông tin về ðiểm, ðýờng và vùng ðýợc mã hoá và lýu dýới dạng tập hợp các toạ ðộ x,y. Vị trí của ðối týợng ðiểm, nhý lỗ khoan, có thể ðýợc biểu diễn bởi một toạ ðộ ðõn x,y. Ðối týợng dạng ðýờng, nhý ðýờng giao thông, sông suối, có thể ðýợc lýu dýới dạng tập hợp các toạ ðộ ðiểm. Ðối týợng dạng vùng, nhý khu vực buôn bán hay vùng lýu vực sông, ðýợc lýu nhý một vòng khép kín của các ðiểm toạ ðộ. Mô hình vector rất hữu ích ðối với việc mô tả các ðối týợng riêng biệt, nhýng kém hiệu quả hõn trong miêu tả các ðối týợng có sự chuyển ðổi liên tục nhý kiểu ðất hoặc chi phí ýớc tính cho các bệnh viện. Mô hình raster ddýợc phát triển cho mô phỏng các ðối týợng liên tục nhý vậy. Một ảnh raster là một tập hợp các ô lýới. Cả mô hình vector và raster ðều ðýợc dùng ðể lýu dữ liệu ðịa lý với nhýng ýu ðiểm, nhýợc ðiểm riêng, Các hệ GIS hiện ðại có khả nãng quản lý cả hai mô hình này.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:16:09 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:16:09 GMT -5
CÁC NHIỆM VỤ CỦA GIS
Mục ðích chung của các Hệ Thông tin ðịa lý là thực hiện sáu nhiệm vụ sau:
Nhập dữ liệu Thao tác dữ liệu Quản lý dữ liệu Hỏi ðáp và phân tích Hiển thị
Nhập dữ liệu Trýớc khi dữ liệu ðịa lý có thể ðýợc dùng cho GIS, dữ liệu này phải ðýợc chuyển sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản ðồ giấy sang các file dữ liệu dạng số ðýợc gọi là quá trình số hoá.
Công nghệ GIS hiện ðại có thể thực hiện tự ðộng hoàn toàn quá trình này với công nghệ quét ảnh cho các ðối týợng lớn; những ðối týợng nhỏ hõn ðòi hỏi một số quá trình số hoá thủ công (dùng bàn số hoá). Ngày nay, nhiều dạng dữ liệu ðịa lý thực sự có các ðịnh dạng týõng thích GIS. Những dữ liệu này có thể thu ðýợc từ các nhà cung cấp dữ liệu và ðýợc nhập trực tiếp vào GIS.
Thao tác dữ liệu Có những trýờng hợp các dạng dữ liệu ðòi hỏi ðýợc chuyển dạng và thao tác theo một số cách ðể có thể týõng thích với một hệ thống nhất ðịnh. Ví dụ, các thông tin ðịa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (hệ thống ðýờng phố ðýợc chi tiết hoá trong file về giao thông, kém chi tiết hõn trong file ðiều tra dân số và có mã býu ðiện trong mức vùng). Trýớc khi các thông tin này ðýợc kết hợp với nhau, chúng phải ðýợc chuyển về cùng một tỷ lệ (mức chính xác hoặc mức chi tiết). Ðây có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục ðích hiển thị hoặc cố ðịnh cho yêu cầu phân tích. Công nghệ GIS cung cấp nhiều công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian và cho loại bỏ dữ liệu không cần thiết.
Quảnlý dữ liệu Ðối với những dự án GIS nhỏ, có thể lýu các thông tin ðịa lý dýới dạng các file ðõn giản. Tuy nhiên, khi kích cỡ dữ liệu trở nên lớn hõn và số lýợng ngýời dùng cũng nhiều lên, thì cách tốt nhất là sử dụng hệ quản trị cõ sở dữ liệu (DBMS) ðể giúp cho việc lýu giữ, tổ chức và quản lý thông tin. Một DBMS chỉ ðõn giản là một phần mền quản lý cõ sở dữ liệu.
Có nhiều cấu trúc DBMS khác nhau, nhýng trong GIS cấu trúc quan hệ tỏ ra hữu hiệu nhất. Trong cấu trúc quan hệ, dữ liệu ðýợc lýu trữ ở dạng các bảng. Các trýờng thuộc tính chung trong các bảng khác nhau ðýợc dùng ðể liên kết các bảng này với nhau. Do linh hoạt nên cấu trúc ðõn giản này ðýợc sử dụng và triển khai khá rộng rãi trong các ứng dụng cả trong và ngoài GIS.
Hỏi ðáp và phân tích Một khi ðã có một hệ GIS lýu giữ các thông tin ðịa lý, có thể bắt ðầu hỏi các câu hỏi ðõn giản nhý:
Ai là chủ mảnh ðất ở góc phố? Hai vị trí cách nhau bao xa? Vùng ðất dành cho hoạt ðộng công nghiệp ở ðâu?
Và các câu hỏi phân tích nhý:
Tất cả các vị trí thích hợp cho xây dựng các toà nhà mới nằm ở ðâu? Kiểu ðất ýu thế cho rừng sồi là gì? Nếu xây dựng một ðýờng quốc lộ mới ở ðây, giao thông sẽ chịu ảnh hýởng nhý thế nào?
GIS cung cấp cả khả nãng hỏi ðáp ðõn giản "chỉ và nhấn" và các công cụ phân tích tinh vi ðể cung cấp kịp thời thông tin cho những ngýời quản lý và phân tích. Các hệ GIS hiện ðại có nhiều công cụ phân tích hiệu quả, trong ðó có hai công cụ quan trọng ðặc biệt:
Phân tích liền kề Tổng số khách hàng trong bán kính 10 km khu hàng? Những lô ðất trong khoảng 60 m từ mặt ðýờng? Ðể trả lời những câu hỏi này, GIS sử dụng phýõng pháp vùng ðệm ðể xác ðịnh mối quan hệ liền kề giữa các ðối týợng.
Phân tích chồng xếp Chồng xếp là quá trình tích hợp các lớp thông tin khác nhau. Các thao tác phân tích ðòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu phải ðýợc liên kết vật lý. Sự chồng xếp này, hay liên kết không gian, có thể là sự kết hợp dữ liệu về ðất, ðộ dốc, thảm thực vật hoặc sở hữu ðất với ðịnh giá thuế.
Hiển thị Với nhiều thao tác trên dữ liệu ðịa lý, kết quả cuối cùng ðýợc hiển thị tốt nhất dýới dạng bản ðồ hoặc biểu ðồ. Bản ðồ khá hiệu quả trong lýu giữ và trao ðổi thông tin ðịa lý. GIS cung cấp nhiều công cụ mới và thú vị ðể mở rộng tính nghệ thuật và khoa học của ngành bản ðồ. Bản ðồ hiển thị có thể ðýợc kết hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác (ða phýõng tiện).
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:18:40 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:18:40 GMT -5
DỮ LIỆU CHO GIS Những dữ liệu bản ðồ nào là cần thiết? Nhìn chung có một số loại dữ liệu bản ðồ phổ biến sau: Bản ðồ nền - bao gồm các bản ðồ ðýờng phố, ðýờng quốc lộ; ðýờng ranh giới hành chính, ranh giới vùng dân cý; sông, hồ; mốc biên giới; tên ðịa danh và bản ðồ raster. Bản ðồ và dữ liệu thýõng mại - Bao gồm dữ liệu liên quan ðến dân số/ nhân khẩu, ngýời tiêu thụ, dịch vụ thýõng mại, bảo hiểm sức khoẻ, bất ðộng sản, truyền thông, quảng cáo, cõ sở kinh doanh, vận tải, tình trạng tội phạm. Bản ðồ và dữ liệu môi trýờng - Bao gồm các dữ liệu liên quan ðến môi trýờng, thời tiết, sự cố môi trýờng, ảnh vệ tinh, ðịa hình và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bản ðồ tham khảo chung - Bản ðồ thế giới và quốc gia; các dữ liệu làm nền cho các cõ sở dữ liệu riêng.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:20:10 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:20:10 GMT -5
CÁC CÔNG NGHỆ LIÊN QUAN
GIS liên quan mật thiết với một số hệ thống thông tin khác, nhýng khả nãng thao tác và phân tích các dữ liệu ðịa lý chỉ có công nghệ GIS là thực hiện ðýợc. Mặc dù không có quy tắc chính tắc về cách phân loại các hệ thống thông tin, nhýng những giới thiệu dýới ðây sẽ giúp phân biệt GIS với các công nghệ desktop mapping, trợ giúp thiết kế nhờ máy tính (computer-aided design - CAD), viễn thám (remote sensing), hệ quản trị cõ sở dữ liệu (DBMS), và hệ thống ðịnh vị toàn cầu (global positioning systems - GPS).
Desktop Mapping (thành lập bản ðồ ) Là desktop mapping system sử dụng bản ðồ ðể tổ chức dữ liệu và týõng tác ngýời dùng. Trọng tâm của hệ thống này là thành lập bản ðồ: bản ðồ là cõ sở dữ liệu. Phần lớn các hệ thống Desktop Mapping ðều hạn chế hõn so với GIS về khả nãng quản lý dữ liệu, phân tích không gian và khả nãng tuỳ biến. Các hệ thống Desktop mapping hoạt ðộng trên các máy tính ðể bàn nhý PC, Macintosh, và các máy trạm UNIX nhỏ.
CAD (trợ giúp thiết kế nhờ mày tính) Hệ thống CAD trợ giúp cho việc tạo ra các bản thiết kế xây dựng nhà và cõ sở hạ tầng. Tính nãng này ðòi hỏi các thành phần của những ðặc trýng cố ðịnh ðýợc tập hợp ðể tạo nên toàn bộ cấu trúc. CAD yêu cầu một số quy tắc về việc tập hợp các thành phần và các khả nãng phân tích rất giới hạn. Hệ thống CAD có thể ðýợc mở rộng ðể hỗ trợ bản ðồ nhýng thông thýờng bị giới hạn trong quản lý và phân tích các cõ sở dữ liệu ðịa lý lớn.
Viễn thám và GPS (hệ thống ðịnh vị toàn cầu) Viễn thám là ngành khoa học nghiên cứu bề mặt trái ðất sử dụng kỹ thuật cảm biến nhý quay camera từ máy bay, các trạm thu GPS hoặc các thiết bị khác. Các thiết bị cảm biến này thu thập dữ liệu dạng ảnh và cung cấp các khả nãng thao tác, phân tích và mô phỏng những ảnh này. Do thiếu các tính nãng phân tích và quản lý dữ liệu ðịa lý, nên không thể gọi là GIS thực sự.
DBMS (Hệ quản trị cõ sở dữ liệu) Hệ quản trị cõ sở dữ liệu chuyên về lýu trữ và quản lý tất cả các dạng dữ liệu bao gồm cả dữ liệu ðịa lý. Nhiều hệ GIS ðã sử dụng DBMS với mục ðích lýu trữ dữ liệu. DBMS không có các công cụ phân tích và mô phỏng nhý GIS.
Internet và network computing
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:24:51 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:24:51 GMT -5
II.GIS và Môi trýờng
Giới thiệu chung về ứng dụng GIS trong môi trýờng
Quản lý tài nguyên thiên nhiên
Quản lý và quy hoạch môi trýờng
Giám sát và dự báo sự cố môi trýờng
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:26:06 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:26:06 GMT -5
Giới thiệu chung về ứng dụng GIS trong môi trýờng
Các ứng dụng GIS ðýợc liên tục phát triển trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trýờng. Từ chýõng trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada trong những nãm 1960, ðến các chýõng trình GIS cấp bang của Mỹ bắt ðầu vào cuối những nãm 1970, ðến mô hình hoá quản lý các sự cố môi trýờng hiện ðang ðýợc phát triển, công nghệ GIS ðã cung cấp các phýõng tiện ðể quản lý và phân tích các yếu tố ảnh hýởng ðến môi trýờng ngày càng hữu hiệu hõn.
Xu hýớng hiện nay trong quản lý môi trýờng là sử dụng tối ða khả nãng cho phép của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả nãng hõn, mạnh hõn và các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hõn với ngýời sử dụng bởi các khả nãng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân tích không gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả nãng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cõ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý môi trýờng. Các mô hình phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.
GIS ðýợc sử dụng ðể cung cấp thông tin nhanh hõn và hiệu quả hõn cho các nhà hoạch ðịnh chính sách. Các cõ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt ðộng quy hoạch, mô hình hoá và quan trắc.
GIS cũng ðýợc sử dụng ðể ðánh giá các sự cố môi trýờng. Các cõ quan chính phủ và ðịa phýõng phải ðối phó nhanh chóng với thiên tai, các rủi ro trong công nghiệp và các sự cố môi trýờng. Thông tin ðịa lý là những thông tin quan trọng ðể ðýa ra những quyết ðịnh một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lýợng, giá trị và tính týõng thích của các dữ liệu ðịa lý dạng số.
Việc chia xẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tãng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ thống ðịnh vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, ðã cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hõn.
ỨNG DỤNG GIS TRONG CÔNG TÁC MÔI TRÝỜNG
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:29:02 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:29:02 GMT -5
Quản lý Tài nguyên Thiên nhiênGIS là công cụ ðắc lực trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. GIS có thể ðýợc dùng ðể tạo bản ðồ phân bố tài nguyên, kiểm kê, ðánh giá trữ lýợng tài nguyên, ... Những ứng dụng của GIS trong lĩnh vực này là không giới hạn. Tài nguyên sinh vật Dầu mỏ và khí ðốt Tài nguyên nýớc Tài nguyên ðất Tài nguyên rừng
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:34:10 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:34:10 GMT -5
TÀI NGUYÊN SINH VẬTPhân tích Quần thể Ðộng vật hoang dã Bạn có thể sử dụng GIS ðể hiển thị và phân tích dữ liệu thuộc tính. Chẳng hạn, Chambers Group sử dụng GIS và các dữ liệu thu thập ðýợc từ hệ thống ðịnh vị toàn cầu (GPS) ðể dẫn ra sự phân bố và mật ðộ của các quần thể rùa cạn sa mạc. Công ty Duke Power dùng GIS ðể quản lý các dữ liệu ðịa lý về các loài cá nýớc mở (open water). Sự kết hợp giữa GIS và công nghệ ðịnh vị bằng tiếng dội ðã cho những thông tin và những ðánh giá loài chi tiết hõn so với các phýõng pháp trýớc ðây. Sau khi thu thập dữ liệu, GIS ðýợc sử dụng ðể mô phỏng và phân tích tính ða dạng theo không gian, sự phân bố theo ðộ sâu và kích cỡ của các loài cá. Phân tích phân bố loài Hiện nay ô nhiễm môi trýờng ðang ðe doạ sự tồn tại của nhiều loài sinh vật, trong ðó có nhiều loài cá. GIS ðã hỗ trợ tích cực trong công việc bảo tồn những loài cá ðang bị ðe doạ. Các dữ liệu bao gồm thông tin về ðộ rộng và ðộ sâu của dòng chảy, chất lýợng và nhiệt ðộ nýớc, sự phân bố của các loài cá. Phần mềm ARC/INFO ðã ðýợc sử dụng ðể nhập dữ liệu vào một cõ sở dữ liệu gồm 250 lớp thông tin bao phủ toàn bộ vùng châu thổ sông Columbia. Những thông tin này ðã ðýợc xuất bản trên CD-ROM và cung cấp cho các nhà quản lý tài nguyên. Trýờng Ðại học Wisconsin ðã sử dụng GIS ðể phân tích sự xâm thực trở lại của loài sói lông xám ở miền ðông cùng các yếu tố ðýa ðến sự tái thiết lập thành công vùng phân bố này. Bản ðồ cho thấy hýớng di chuyển ổn ðịnh của loài sói này ðến miền ðông. Các ðặc tính tự nhiên của các vùng sinh lý Maine có thể ðýợc ðánh giá ngay lập tức bằng việc sử dụng dữ liệu GIS ðể lập bản ðồ. Vãn phòng GIS vùng Maine ðã dùng GIS ðể phân chia 15 vùng tự nhiên của Maine cùng với các loài trong mỗi vùng. Kiểm soát các khu bảo tồn Tổ chức Bảo tồn quốc tế và Chính phủ Malagasy ðã sử dụng GIS ðể kiểm soát sự phân bố của các loài thực vật ở Madagascar. Bản ðồ này biểu diễn các loài thực vật của miền nam Madagascar bằng các màu khác nhau và biểu diễn các khu bảo tồn bằng nền chéo. Với những thông tin này, có thể dễ dàng xác ðịnh các vùng cần ðýợc bảo vệ hoặc các vùng hiện ðýợc bảo vệ có khả nãng bị xâm hại. Kiểm soát ða dạng sinh học Một số tổ chức ðã sử dụng GIS ðể phân tích sự phân bố và mức ðộ bảo tồn ðối với một số thành phần của ða dạng sinh học. GIS giúp các nhà nghiên cứu xác ðịnh các loài có khả nãng hiện diện trong vùng quản lý hay không (vùng gián ðoạn). Những loài này ðýợc dùng làm chỉ thị cho ða dạng sinh học hoặc cho sự vắng mặt, ðối với một vùng cụ thể. Bảo tồn những loài ðang bị ðe doạ Hiện nay ô nhiễm môi trýờng ðang ðe doạ sự tồn tại của nhiều loài sinh vật, trong ðó có nhiều loài cá. GIS ðã hỗ trợ tích cực trong công việc bảo tồn những loài cá ðang bị ðe doạ. Các dữ liệu bao gồm thông tin về ðộ rộng và ðộ sâu của dòng chảy, chất lýợng và nhiệt ðộ nýớc, sự phân bố của các loài cá. Phần mềm ARC/INFO ðã ðýợc sử dụng ðể nhập dữ liệu vào một cõ sở dữ liệu gồm 250 lớp thông tin bao phủ toàn bộ vùng châu thổ sông Columbia. Những thông tin này ðã ðýợc xuất bản trên CD-ROM và cung cấp cho các nhà quản lý tài nguyên. Các chuyên gia ở Corvallis, Oregon ðã sử dụng dữ liệu GIS ðể phát triển chiến lýợc bảo tồn loài cá hồi Coho, một loài cá hồi màu hồng bạc ðýợc tìm thấy chủ yếu ở vùng cửa sông của Oregon và Washington. Trong nghiên cứu này, vùng châu thổ sông Umpqua ðã ðýợc lựa chọn, ðây là vùng trýớc ðây rất nhiều cá hồi Coho, nhýng nay do khai thác gỗ, xây dựng, nắn thẳng dòng chảy sông suối, ðã phá huỷ nõi sống của loài cá này, làm số lýợng của chúng giảm sút nghiêm trọng, chỉ khoảng 3% so với trýớc kia. Công việc bảo tông ðýợc bắt ðầu với việc xác ðịnh nõi cý trú của các quần thể và giúp cho chúng mở rộng quần thể. GIS ðýợc sử dụng ðể hiển thị và phân tích thông tin về ðiều kiện sống của loài. Tìm kiếm nõi sống phù hợp: Các nhà phân tích ðã tạo ra các bảng biểu và bản ðồ chi tiết về hệ thống dòng chảy, từ ðó tìm kiếm những nõi thích hợp cho cá hồi Coho. Các yếu tố ðặc trýng của dòng chảy ảnh hýởng trực tiếp ðến cá hồi Coho ðều ðýợc ðýa ðồng thời vào bản ðồ. Công cụ phối hợp hoạt ðộng: Ðể thực hiện nhiệm vụ bảo tồn cá hòi Coho, các nhà nghiên cứu cần phối hợp với các tổ chức bảo tồn khác. GIS trở thành công cụ hữu ích ðể trao ðổi phối hợp, tạo các ấn phẩm ðồ hoạ ðể phát hành cũng nhý ðể thảo luận và là công cụ chia xẻ các thông tin mới, ðýa các dữ liệu lên Internet. Các cõ quan quản lý các cấp, các nhà khoa học, những ngýời hoạt ðộng môi trýờng và những ðối týợng khác ðều có thể sử dụng và ðóng góp thông tin trực tiếp vào cõ sở dữ liệu của hệ thống.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:36:06 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:36:06 GMT -5
DẦU MỎ - KHÍ ÐỐT
Dầu mỏ và khí ðốt là nguồn tài nguyên ðang ðýợc khai thác rộng khắp trên toàn thế giới và luôn phải ðảm bảo hạn chế những sự cố môi trýờng. Bởi lẽ ðó quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên này luôn là vấn ðề ðýợc quan tâm. Với công nghệ GIS, công việc này ðã ðýợc hỗ trợ rất nhiều, nâng cao hiệu quả quản lý cũng nhý khai thác. Thãm dò trong những khu vực nhạy cảm Sử dụng GIS và các công nghệ khoan thãm dò hiện ðại, ngýời ta có thể ðịnh vị và tiến hành xử lý các dữ liệu bề mặt một cách dễ dàng, cách xa vùng nhậy cảm mà vẫn ðảm bảo ðạt ðýợc những yêu cầu chuyên môn có giá trị của vùng dýới mặt ðất.
Chevron, một tập ðoàn dầu lửa quốc tế, ðã sử dụng phần mềm ArcView GIS ðể ðịnh vị dầu mỏ trong vùng châu thổ Niger. Công ty trách nghiệm hữu hạn Chevron Nigeria thuộc tập ðoàn Chevron ðã ứng dụng GIS trong phần lớn các hoạt ðộng của công ty. GIS cho phép thãm dò và quản lý nguồn dầu mỏ mà hạn chế tối thiểu ảnh hýởng có hại ðối với hệ ðộng, thực vật. Các số liệu thu ðýợc từ quan trắc ðịa chấn ðýợc thu thập ðể tạo nên các bản ðồ 3 chiều dýới mặt ðất. Các chuyên gia có thể sử dụng những ảnh 3 chiều này ðể ðýa ra các quyết ðịnh về vị trí có thể của các túi dầu mà không cần tiến hành khoan nhiều lần.
Những vấn ðề liên quan trong quản lý tài nguyên dầu mỏ
Có rất nhiều vấn ðề về môi trýờng có liên quan trong quá trình khai thác dầu mỏ, hệ thống thoát nýớc, sông suối bị ô nhiễm, sự biến mất của cá và ðộng vật hoang dã. Do ðó các công ty dầu mỏ khai thác trong vùng phải làm việc với chính quyền ðịa phýõng về vấn ðề dự trữ dầu mỏ, xây dựng ðýờng giao thông, nạo vét kênh mýõng, ðảm bảo ðiều kiện sống của dân cý cũng nhý các sinh vật hoang dã.
Các nhà khoa học của Charvon ðã nhập các ảnh vệ tinh và dữ liệu quan trắc không gian vào hệ thống ArcView GIS ðể tạo bản ðồ cõ sở của vùng. Họ kiểm tra và hiệu ðính các vị trí của các ðối týợng cố ðịnh nhý các giếng dầu và ðýờng giao thông so với số liệu nhận ðýợc từ hệ thống ðịnh vị toàn cầu (GPS). Những dữ liệu khác, chẳng hạn nhý vị trí vùng ðất ngập nýớc, những loài bị ðe doạ, dân cý, ðều ðýợc thêm vào các bản ðồ số. Tất cả những dữ liệu GIS này cùng với các số liệu thãm dò ðã giúp xác ðịnh vị trí thích hợp nhất ðể tạo một giếng khoan, ðồng thời hỗ trợ tích cực cho các nhà quản lý tài nguyên. Quan trắc chất lýợng nýớc: Khi dầu mỏ ðýợc khai thác từ lòng ðất, nó luôn chứa một lýợng khí tự nhiên, một số chất gây ô nhiễm (nhý lýu huỳnh) và nýớc. Những chất lỏng này ðýợc xử lý và sau một thời gian sẽ quay trở lại lòng ðất. Kiểm soát lýợng nýớc thải từ các giếng khoan là cần thiết ðể xác ðịnh các xử lý phýõng pháp xử lý an toàn thích hợp. Các phân tích hoá học về chất lýợng nýớc cũng ðýợc lýu trong GIS, giúp cho các nhà quản lý xác ðịnh nhanh chóng bất kỳ sự tãng lên nào của các chất gây ô nhiễm và ðýa ra những biện pháp kịp thời.
Quản lý an toàn khai thác GIS ðýợc sử dụng ðể tạo bản ðồ về các vùng nýớc ngầm nhạy cảm, với sự chồng lớp dữ liệu về vị trí dàn khoan, ðộ sâu của nýớc. Những bản ðồ này sẽ giúp thiết kế tuyến ðýờng ống dẫn dầu.
GIS cũng ðýợc sử dụng nếu có sự cố tràn dầu. Những dữ liệu tràn dầu ðýợc chính phủ và các công ty dầu mỏ lýu giữ và nhập vào hệ GIS và ðýợc mã hoá với những thông số nhý số lýợng dầu tràn, thời gian, những ngýời có liên quan. Những dữ liệu này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý rất nhiều. Khi sự cố xảy ra, GIS có thể xác ðịnh nhanh chóng những vị trí ðýờng ống ðýợc ýu tiên và những nõi cý trú cần ðýợc bảo vệ.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:38:19 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:38:19 GMT -5
TÀI NGUYÊN NÝỚC
GIS có thể hỗ trợ ðánh giá mức nýớc ngầm, mô phỏng hệ thống sông hồ và nhiều ứng dụng liên quan ðến quản lý tài nguyên nýớc khác. Những ví dụ dýới ðây là một vài ứng dụng của GIS trong lĩnh vực này. Kiểm soát mức nýớc ngầm Duy trì mực nýớc ngầm thích hợp trong các vùng khai khoáng là một vấn ðề lớn. Trýờng Ðại học Kỹ thuật Aachen, Ðức ðã sử dụng GIS ðể kiểm soát mực nýớc ngầm cho các vùng khai thác than, tạo các bản ðồ mực nýớc ngầm, kết hợp với các dữ liệu khác nhý thổ nhýỡng, ðịa hình, quy mô khai thác mỏ, công nghệ kỹ thuật ðýợc sử dụng, cung cấp công cụ ðắc lực cho các nhà phân tích. Kiểm soát sự phục hồi mực nýớc ngầm Ðánh giá sự phục hồi mực nýớc ngầm là rất khó khãn, nhýng với công nghệ GIS công việc này trở nên dễ dàng hõn. Umlandverband Frankfurt, Ðức, ðã dùng GIS ðể xây dựng các lớp bản ðồ cho mỗi tính toán về sự phục hồi mực nýớc ngầm. Những lớp này sau ðó ðýợc kết hợp lại ðể tạo nên một bản ðồ cuối cùng biểu diễn sự phục hồi của mỗi vùng.
GIS giúp cho các nhà nghiên cứu dễ dàng tính toán và mô phỏng ðồng thời tốc ðộ phục hồi mực nýớc ngầm của các vùng khác nhau. Phân tích hệ thống sông ngòi Viện Ðịa chất ở Zagreb, Croatia, ðã sử dụng GIS ðể phân tích hệ thống sông cũng nhý toàn bộ vùng lýu vực sông Drava. Với công nghệ GIS có thể xây dựng mô phỏng mạng lýới sông ngòi của khu vực cùng các thông số ðặc trýng cho mỗi dòng chảy và phân tích những ảnh hýởng mà chúng có thể chịu tác ðộng. Quản lý các lýu vực sông Lýu vực sông là một hệ thống nhạy cảm và phức tạp. Quản lý lýu vực sông ðòi hỏi lýu lýợng nýớc ðầy ðủ, duy trì sự ổn ðịnh của các hệ sinh thái, kiểm soát lũ. Công ty Quản lý Chất thải và Nãng lýợng Hạt nhân Thuỵ Ðiển và Nespak, Pakistan phối hợp sử dụng GIS hỗ trợ quản lý vùng lýu vực sông Torrent ở Pakistan. GIS ðýợc sử dụng ðể mô hình hoá sự cân bằng nýớc, quá trình xói mòn, và kiểm soát lũ cho khu vực. Hammon, Jensen, Wallen & Associates dùng GIS ðể kiểm soát vùng lýu vực sông Santa Lucia Preserve. Mô hình không gian ba chiều ðýợc xây dựng nhờ công nghệ GIS, ðã giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận chính xác về ðịa hình và thổ nhýỡng của khu vực, từ ðó xây dựng những quy luật diễn biến quan trọng cho toàn bộ vùng lýu vực sông.
Kiểm soát các nguồn nýớc Tại Mỹ, GIS ðýợc dùng ðể quản lý sự phân bố của các nguồn nýớc, nhờ ðó các nhà khoa học có thể dễ d xác ðịnh vị trí các nguồn nýớc này trong toàn bộ hệ thống.
|
|
|
GIS
Feb 28, 2004 6:39:39 GMT -5
Post by Robot on Feb 28, 2004 6:39:39 GMT -5
Tài nguyên ðất
GIS ðýợc dùng ðể mô phỏng và quy hoạch sử dụng tài nguyên ðất của một thành phố, một quốc gia hay một vùng. Các ví dụ dýới ðây sẽ cho thấy các cách sử dụng GIS trong quản lý sử dụng tài nguyên ðất. Quản lý phân vùng các dạng ðất GIS có thể ðýợc dùng ðể lập bản ðồ phân loại ðất của một vùng. Mỗi loại ðất ðýợc biểu diễn bởi một màu và nền khác nhau theo quy ðịnh. Kèm theo các polygon biểu diễn phân bố của các loại ðất là các thông tin thuộc tính nhý ðịa ðiểm, diện tích,... Những thông tin dýới dạng bản ðồ giúp cho các nhà quản lý phân tích dễ dàng những xu hýớng biến ðổi do các tác ðộng của thiên nhiên hoặc của con ngýời. Qui hoạch sử dụng tài nguyên ðất Công nghệ GIS hỗ trợ rất nhiều trong công việc quy hoạch sử dụng ðất. Những dữ liệu về hiện trạng sử dụng ðất ðýợc thu thập từ những quan trắc không gian ðýợc xử lý trong hệ GIS, lập bản ðồ hiện trạng, kèm ðó là những số liệu phân tích. Dựa vào ðó các nhà qui hoạch có thể dễ dàng quản lý và phát triển các kế hoạch sử dụng ðất hợp lý.
Thành phố Brno, Cộng hoà Czech, ðã dùng công nghệ GIS ðể phát triển qui hoạch tổng thể của thành phố và hiển thị thông tin theo cõ sở dữ liệu GIS ðịa chính của thành phố.
Mlada, Cộng hoà Czech cũng sử dụng GIS ðể hỗ trợ kế hoạch quy hoạch lại một khu sân bãi quân sự, ðánh giá và mô phỏng các loại tài nguyên ðất: ðất nông nghiệp, ðất nông nghiệp, ðất tự nhiên.
Viện Ðịa lý "Agustin Codazzi" (IGAC) của Colombia ðã dùng công nghệ GIS ðể hiển thị và kiểm soát hiện trạng sử dụng ðất hiện nay và trong týõng lai của thành phố Ibague. Phân tích xu hýớng xây dựng Sở Phát triển Nhà và Ðô thị Adelaide, Australia sử dụng GIS ðể phân tích xu hýớng xây dựng của thành phố, từ ðó chỉ ra sự mở rộng của thành phố và ảnh hýởng của nó ðối với cõ sở hạ tầng.
Kiểm soát tài nguyên ðất Các dự án phát triển ðýợc ðề xuất dọc theo biên giới Mexico và Mỹ ðýợc hỗ trợ bởi các thông tin của GIS, chẳng hạn ðể kiểm kê, lập bản ðồ các nguồn tài nguyên, chế ðộ thuỷ vãn, tác ðộng của con ngýời, cõ sở hạ tầng dọc theo biên giới.
|
|