|
Post by ntdoantrang on Aug 29, 2005 0:17:07 GMT -5
Thiết kế vì môi trường (DfE - Design for Environment) là một chương trình cộng tác với các ngành công nghiệp nhằm sáp nhập những suy xét về môi trường vào trong quy trình sản xuất, ngay từ công đoạn thiết kế sản phẩm cũng như quy trình. Lần online này Đoan Trang mạnh dạn thử post lên diễn đàn khái niệm này. Xin cho Trang biết ý kiến. Hẹn lần tới sẽ cung cấp nhiều thông tin cụ thể hơn.
|
|
|
Post by ntdoantrang on Sept 1, 2005 8:36:59 GMT -5
DfE là má»™t sá»± tÃch hợp có hệ thống những xem xét vá» khÃa cạnh môi trÆ°á»ng và o việc thiết kế sản phẩm và quá trình. Bởi vì DfE cung cấp má»™t quan Ä‘iểm má»›i vá»›i những chú trá»ng và o sản phẩm và hoạt Ä‘á»™ng kinh doanh nên nó có thể là má»™t công cụ mạnh mẽ giúp cho doanh nghiệp có tÃnh cạnh tranh hÆ¡n và đổi má»›i hÆ¡n cÅ©ng nhÆ° có trách nhiệm hÆ¡n đối vá»›i môi trÆ°á»ng. DfE cung cấp cÆ¡ cấu tổ chức cho những thà nh phần cấu thà nh của công ty có thể tÃch hợp nhiá»u phÆ°Æ¡ng cách hÆ°á»›ng tá»›i phát triển bá»n vững nhÆ° hiệu suất sinh thái, ngăn ngừa ô nhiá»…m và sản xuất sạch hÆ¡n. ThÆ°Æ¡ng trÆ°á»ng yêu cầu những công nghệ má»›i phải có tÃnh cạnh tranh so vá»›i những nhân tố thị trÆ°á»ng truyá»n thống vá» chi phà và thá»±c hiện. Thông qua cách tiếp cáºn DfE, những doanh nghiệp có thể xÃch lại gần nhau trong những xem xét vá» các khÃa cạnh thá»±c hiện công nghệ má»›i, chi phà và cả khÃa cạnh môi trÆ°á»ng. Lợi Ãch của DfE: DfE cung cấp cho doanh nghiệp những cÆ¡ há»™i để gia tăng khả năng thá»±c hiện trách nhiệm đối vá»›i môi trÆ°á»ng trong khi vẫn tiếp tục đẩy mạnh mục Ä‘Ãch kinh doanh của mình trên thÆ°Æ¡ng trÆ°á»ng. Những công ty áp dụng DfE có thể đạt được những lợi Ãch nhÆ°:  Giảm tác Ä‘á»™ng đến môi trÆ°á»ng của sản phẩm/quy trình sản xuất;  Tối Æ°u hóa việc tiêu thụ nguyên váºt liệu và sá» dụng năng lượng;  Tăng cÆ°á»ng hệ thống quản lý chất thải và phòng ngừa ô nhiá»…m;  Khuyến khÃch việc thiết kế sản phẩm và đẩy mạnh xu thế cải tiến sản phẩm;  Cắt giảm chi phÃ;  Äáp ứng nhu cầu ngÆ°á»i tiêu dùng bằng cách tiệm cáºn những mong đợi của há» vá» giá thà nh, hoạt Ä‘á»™ng và chất lượng sản phẩm;  Gia tăng thị phần của sản phẩm trên thị trÆ°á»ng. DfE cÅ©ng có thể cung cấp Ä‘iá»u kiện cho việc hình thà nh má»™t định hÆ°á»›ng chiến lược dà i hạn cho sản phẩm và hoạt Ä‘á»™ng sản xuất kinh doanh của công ty trong tÆ°Æ¡ng lai. Má»™t cách tổng quan, DfE là má»™t nguồn lá»±c cho phép hình thà nh những khuôn mẫu sản xuất và tiêu dùng bá»n vững hÆ¡n.
|
|
|
Post by ntdoantrang on Sept 1, 2005 8:40:49 GMT -5
Quá trình hình thà nh DfE: Trong những năm đầu tháºp niên 1990, những nhà sản xuất bắt đầu nghÄ© đến cụm từ “thiết kế vì†cho chất lượng và đặc Ä‘iểm sản phẩm & chu trình sản xuất. Cùng thá»i Ä‘iểm đó, quan Ä‘iểm vá» quản trị sá»± cố bắt đầu chuyển dần sang cách tiếp cáºn đẩy mạnh việc hạn chế sá»± cố bằng cách phòng ngừa ô nhiá»…m (cÅ©ng được gá»i là giảm ô nhiá»…m tại nguồn). Cục Bảo vệ môi trÆ°á»ng Mỹ (US-EPA – United Nations Environmental Protection Agency) nháºn thấy rằng nhu cầu cần phát triển má»™t chÆ°Æ¡ng trình công nghệ an toà n hÆ¡n và sạch hÆ¡n cho các ngà nh công nghiệp nhằm thiết kế sản phẩm, quy trình có tÃnh cạnh tranh và thân thiện vá»›i môi trÆ°á»ng hÆ¡n. Nhiá»u hoạt Ä‘á»™ng không có sá»± Ä‘iá»u tiết và mang tÃnh tá»± phát cho việc tổng hợp hóa chất an toà n hÆ¡n, phân tÃch sá»± cố so sánh và phát triển công nghệ thay thế đã được hợp nhất để hình thà nh ChÆ°Æ¡ng trình Thiết kế vì môi trÆ°á»ng – DfE của EPA. DfE đã được hình thà nh nhÆ° má»™t chÆ°Æ¡ng trình tá»± nguyện mà :  Giảm sá»± cố thông qua phÆ°Æ¡ng cách tiếp cáºn phòng ngừa ô nhiá»…m;  Trao quyá»n cho ngà nh công nghiệp nhằm nối kết và hÆ°á»›ng đến mục tiêu môi trÆ°á»ng;  TÃch hợp các mục tiêu môi trÆ°á»ng, kinh tế và việc thá»±c hiện và o việc tái thiết kế các chu trình sản phẩm và hệ thống quản lý;  Thà nh láºp mối cá»™ng tác má»›i vá»›i những nhà cầm quyá»n và ngÆ°á»i giữ tiá»n ký qÅ©y. DfE được hình thà nh dá»±a trên xu hÆ°á»›ng hiện nay của ná»n công nghiệp là sáp nháºp các nhân tố môi trÆ°á»ng và o các quyết định thiết kế. Những doanh nghiệp ngà y nay phải đối mặt vá»›i nhiá»u thách thức, bao gồm:  Giữ vững chất lượng cao vá»›i chi phà thấp;  Giữ vững tÃnh cạnh tranh trên thÆ°Æ¡ng trÆ°á»ng quốc tế;  Äáp ứng nhu cầu ngÆ°á»i tiêu dùng vá» những sản phẩm Ãt nguy hại hÆ¡n cho cá»™ng đồng và cho môi trÆ°á»ng. ChÆ°Æ¡ng trình DfE cung cấp má»™t phÆ°Æ¡ng cách nhằm chuyển đổi phòng ngừa ô nhiá»…m thà nh sá»± thay thế hiệu quả chi phà cho các ngà nh công nghiệp bằng cách:  Phát triển và bổ sung những cách tiếp cáºn tÃch hợp cho việc quản trị sá»± cố;  Hợp tác hà nh Ä‘á»™ng vá»›i đại diện ngà nh công nghiệp, chÃnh quyá»n và nhóm chuyên gia, những ngÆ°á»i ủng há»™ phòng ngừa ô nhiá»…m;  Là m cho thông tin sá»± cố Ä‘a phÆ°Æ¡ng có thể so sánh và hiểu được;  Xác định những Ä‘á»™ng cÆ¡ nhằm khuyến khÃch đầu tÆ° và o phòng ngừa ô nhiá»…m;  Bổ sung thông tin và o Ä‘iá»u kiện kinh doanh chú trá»ng dá»±a và o sá»± cố; Từ năm 1992, ChÆ°Æ¡ng trình DfE đã là m việc vá»›i hÆ¡n 18 lÄ©nh vá»±c công nghiệp nhằm sáp nháºp những xem xét vá» môi trÆ°á»ng, Ä‘i kèm vá»›i những xem xét vá» các thá»±c hiện và chi phà và o các quá trình láºp quyết định. Bằng cách đó, các doanh nghiệp được cung cấp những phÆ°Æ¡ng cách bảo vệ môi trÆ°á»ng ngà y cà ng hiệu quả hÆ¡n bằng cách áp dụng các công nghệ sạch.
|
|
|
Post by ntdoantrang on May 15, 2006 1:31:06 GMT -5
Động lực bên trong Nhu cầu gia tăng chất lượng sản phẩm Một mức chất lượng môi trường cao hơn trong sản phẩm sẽ gia tăng chất lượng sản phẩm thể hiện ở chức năng, sự tin cậy trong sản xuất, sự lâu bền và có thể hồi phục được của sản phẩm. Tăng cường hình ảnh doanh nghiệp Kết nối chất lượng môi trường của sản phẩm với người sử dụng thông qua những nhãn chứng nhận về chất lượng môi trường của sản phẩm (gọi là nhãn môi trường hay nhãn sinh thái, nhãn xanh) có thể thu hút khách hàng hơn và tạo hình ảnh tốt hơn về tổ chức trong mắt người tiêu dùng. Cắt giảm chi phí Tổ chức có thể kết hợp các chiến lược TKVMT với lợi nhuận tài chính bằng cách: Đầu tư ít nguyên vật liệu hơn cho một đơn vị sản phẩm; Sử dụng năng lượng và những nguyên vật liệu qúy hiếm hiệu quả hơn trong sản suất; Phát sinh ít chất thải và giảm chi phí thải bỏ; Hạn chế sử dụng và loại trừ (nếu có thể) việc thải bỏ chất thải nguy hại. Nhu cầu khuyến khích cải tiến TKVMT có thể dẫn đến các thay đổi từ nguồn gốc trong hệ thống của sản phẩm - sự kết hợp của sản phẩm, thị trường và công nghệ. Những cải tiến có thể cung cấp điều kiện gia nhập vào các thị trường mới. Cải tiến tinh thần nhân viên Nhìn chung tinh thần cá nhân gia tăng khi nhân viên nhận được sự ủy nhiệm trong việc giúp giảm tác động đến môi trường từ các sản phẩm và quá trình sản xuất của tổ chức. TKVMT cũng có thể đẩy mạnh cải tiến tinh thần nhân viên bằng cách tăng cường an toàn nghề nghiệp và sức khoẻ người lao động. Ý thức trách nhiệm Nhận thức về môi trường đang gia tăng trong mọi thành phần tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động hướng tới phát triển bền vững và có thể cung cấp một khuyến khích mạnh mẽ cho việc áp dụng TKVMT. Động lực bên ngoài Chính sách của chính phủ Chính sách môi trường hướng vào sản phẩm đang gia tăng nhanh chóng ở vùng Bắc Âu, Mỹ và Nhật Bản. Ví dụ: Yêu cầu cung cấp những thông tin về sản phẩm và quá trình thúc đẩy các nhà kinh doanh theo đuổi những chính sách liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Sự phát triển các chương trình trợ cấp công nghiệp thúc đẩy các hoạt động TKVMT và khuyến khích các tổ chức thực hiện việc nghiên cứu cải tiến chất lượng môi trường tiềm tàng trong sản phẩm. Cạnh tranh trên thương trường/ Đòi hỏi của thị trường Nhu cầu và mong muốn nhà cung cấp, nhà phân phối và người sử dụng cuối cùng là những động cơ mạnh mẽ cho việc cải thiện môi trường. Nhu cầu của nhiều tổ chức kinh doanh - thường là những tập đoàn kinh tế lớn - là những tuyên bố bảo vệ môi trường từ các nhà cung cấp. Một số tổ chức nhìn nhận một cách có hệ thống tổng thể dây chuyền cung ứng và đặt ra các tiêu chuẩn môi trường hoặc những phương thức hoạt động vì môi trường khác. Tổ chức công nghiệp và thương mại Những tổ chức này thường khuyến khích những tổ chức thành viên hành động cải tiến môi trường và/hoặc phạt tiền những tổ chức không thực hiện các hoạt động được yêu cầu. Do đó, tổ chức tiêu chuẩn hóa đang mở rộng những chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiện hữu thành một tiêu chuẩn môi trường chung. ISO 14000 sẽ trở thành một bộ tiêu chuẩn quốc tế cho việc chứng nhận hệ thống quản lý môi trường. Dự báo rằng những khía cạnh liên quan đến sản phẩm như đạo luật về thu thập và phổ biến dữ liệu môi trường của sản phẩm sẽ được tích hợp trong bộ tiêu chuẩn này. Phát thải Quá trình thải bỏ chất thải như chôn lấp hay thiêu đốt nhìn chung đều gia tăng chi phí, dựa trên quy tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” . Phương cách ngăn ngừa chất thải và hạn chế phát thải, tái sử dụng và tái sinh sẽ mang tính kinh tế hơn. Yêu cầu về khía cạnh môi trường trong những giải thưởng về thiết kế sản phẩm Nhiều cuộc thi thiết kế quy định người dự thi phải cung cấp những thông tin môi trường cụ thể trong sản phẩm của mình. Một số cuộc thi thiết kế quốc tế hiện nay bổ sung yếu tố môi trường vào các tiêu chuẩn sản phẩm dự thi như IDEA award của Mỹ, G-Mark award ở Nhật Bản, Form Finlandia award của Nestle, Excellent Swedish Form của Thụy Điển, Brown Competition ở Đức, ION award ở Hà Lan...
|
|
|
Post by ntdoantrang on Jun 23, 2006 1:46:53 GMT -5
Đánh giá sự thay thế các công nghệ sạch hơn Đánh giá sự thay thế các công nghệ sạch hơn (CTSA – Cleaner Technologies Substitutes Assessment) là một trong những cách tiếp cận công tác quản trị sự cố cơ bản của chương trình TKVMT. Phương pháp luận CTSA cung cấp cho những lĩnh vực công nghiệp một cách tiếp cận có hệ thống đối với việc định lượng sự cố đến sức khoẻ con người và môi trường, cũng như việc thực hiện, chi phí, và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của công nghệ sản xuất truyền thống so với công nghệ thay thế. Một CTSA có thể cung cấp những thông tin chi tiết giúp ích cho việc lập quyết định của các nhà kinh doanh. Sự kết hợp hệ thống quản lý môi trường tích hợp EMS là một tập hợp nhiều quy tắc và công cụ quản lý cho phép doanh nghiệp quản lý có hệ thống những nhân tố về môi trường và sức khoẻ người lao động. Đây là một khuôn mẫu cho việc tiếp tục hoạch định, áp dụng, phỏng vấn và tăng cường chức năng quản lý nhằm kết hợp những xem xét môi trường vào các hoạt động kinh doanh hàng ngày. Hệ thống quản lý môi trường tích hợp (IEMS – Integrated Environmental Management System) của TKVMT sử dụng cơ cấu của ISO 14001 – những tiêu chuẩn quốc tế cho một EMS – và nhiều bước tiếp theo bằng cách kết hợp với quy trình tái thiết kế, quản trị sự cố hóa học, sử dụng công nghệ sạch và ngăn ngừa ô nhiễm. IEMS của TKVMT có thể giúp các công ty, các tổ chức tiếp tục đạt được những mục tiêu xa hơn về môi trường trong khi vẫn mang tính cạnh tranh cao hơn trên thương trường. Cụ thể như: Xem xét và lựa chọn công nghệ sạch hơn; Quản trị tốt hơn những sự cố liên quan đến việc sử dụng các hóa chất độc hại; Định lượng chu trình và các dòng vật chất; Giảm chi phí do những tác động đến môi trường; Hiệu quả hơn trong việc sử dụng năng lượng và tài nguyên; Thực thi tốt hơn trách nhiệm của sản phẩm và quá trình; Tích kết những yêu cầu về môi trường, sức khoẻ người lao động và an toàn nghề nghiệp vào chương trình quản lý tổng thể; Hướng dẫn những đánh giá thay thế bao gồm việc kiểm toán toàn diện chi phí. Đánh giá vòng đời sản phẩm Chương trình TKVMT sử dụng Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCAs – Life Cycle Assessments) nhằm khảo sát những tác động đối với môi trường của sản phẩm trong toàn bộ chu trình sản phẩm, từ những nguyên vật liệu cho sản xuất, sử dụng và thải bỏ. LCAs định lượng những tác động đến sức khoẻ con người, chất lượng không khí & nước, sức khoẻ sinh thái và việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên. Chiến lược TKVMT với LCAs có thể đóng vai trò quan trọng trong cải tiến sản phẩm bằng cách: Cung cấp những tiêu chuẩn mới cho việc đánh giá thiết kế như các lựa chọn vật liệu, kỹ thuật sản xuất, công nghệ hoàn tất và đóng gói sản phẩm. Những tiêu chuẩn mới thường dẫn đến những sản phẩm cải tiến hay những giải pháp dịch vụ; Xem xét tổng thể chu trình sản phẩm nhằm tìm kiếm những công đoạn có thể thúc đẩy sự hợp tác với nhà cung cấp/phân phối/tái sinh, mở ra thị trường mới và gia tăng chất lượng sản phẩm. TKVMT cho phép tổ chức định lượng một cách có hệ thống một sản phẩm và xác lập những mục tiêu cải tiến liên tục cho suốt vòng đời sản phẩm. Sản phẩm tác động đến môi trường trong tất cả các giai đoạn của vòng đời. Những nhân tố môi trường chủ yếu bao gồm cung cấp năng lượng; nguyên vật liệu cần thiết; thành phần quy trình sản xuất; vận chuyển và phân phối; sử dụng sản phẩm và thải bỏ cuối vòng đời. Chu trình sản phẩm này thường gồm có năm giai đoạn (i)thiết kế, (ii)sản xuất, (iii)phân phối, (iv)sử dụng sản phẩm và (v)cuối vòng đời. Xanh hóa dây chuyền cung ứng Nhà sản xuất những sản phẩm phức tạp như máy bay, phương tiện giao thông, tàu thủy và những thiết bị thường phụ thuộc vào mạng lưới rộng rãi những nhà cung ứng từng phần hoặc toàn phần. Nhiều nhà cung ứng trong dây chuyền là những tổ chức vừa và nhỏ. Bằng cách áp dụng những phương cách tiếp cận khác nhau đến việc sản xuất và ra quyết định thông qua một mạng lưới những nhà cung cấp, chương trình TKVMT đẩy mạnh việc phòng ngừa ô nhiễm và giảm nguy cơ xảy ra sự cố ở những thành phần nhỏ này.
|
|
|
Post by Oshin on Jul 16, 2006 5:16:12 GMT -5
Đoan Trang thân mến, mình cần liên lạc gấp với Đoan Trang, mail cho mình theo địa chỉ laxanhvn@hopthu.com nha! Hoặc để lại email cho mình. Thân mến
|
|
|
Post by Maika on Jul 16, 2006 7:09:50 GMT -5
Bà i viết của Äoan Trang hay đấy. Lâu quá má»›i quay lại forum thì thấy bà i viết nà y á. Tuy nhiên, theo mình nó có cái gì đó hÆ¡i giống xu hÆ°á»›ng quy hoạch môi trÆ°á»ng váºy. NhÆ°ng có lẽ thiết kế Ä‘i sâu và o đầu tÆ° thiết bị hÆ¡n là tổng thể quy hoạch. Hiện nay có má»™t số nhà máy đánh giá ISO 14000 và má»™t loạt hệ thống của ISO 9000, nhÆ° váºy có nghÄ©a là sao? ChÃnh là há» Ä‘c chứng nháºn đảm bảo quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm Ãt nguy hại đến môi trÆ°á»ng. Váºy gì có khác nhau giữa thiết kế môi trÆ°á»ng và ứng dụng công nghệ tiên tiến giảm thiểu môi trÆ°á»ng trong sản xuất nhÆ° nói phÃa trên ?
|
|
|
Post by ntdoantrang on Jul 17, 2006 3:45:38 GMT -5
LÆ¡Ì€i đầu ÄTr xin caÌm Æ¡n những yÌ kiêÌn của moÌ£i ngÆ°Æ¡Ì€i. CoÌ thăÌc măÌc mÆ¡Ìi coÌ diÌ£p thảo luận laÌ€m rõ vâÌn đề Ä‘Æ°Æ¡Ì£c Theo Tr thiÌ€ Æ°ÌÌng duÌ£ng công nghệ tiên tiêÌn giảm thiểu ô nhiễm môi trÆ°Æ¡Ì€ng vaÌ€ thiêÌt kÃªÌ viÌ€ môi trÆ°Æ¡Ì€ng (DfE) coÌ muÌ£c Ä‘iÌch chung laÌ€ hÆ°Æ¡Ìng đêÌn việc haÌ£n chÃªÌ tôÌi Ä‘a moÌ£i khả năng xảy ra rủ ro về khiÌa caÌ£nh môi trÆ°Æ¡Ì€ng trong caÌc hoaÌ£t động sản xuâÌt. NhÆ°ng DfE không chỉ hÆ°Æ¡Ìng đêÌn muÌ£c Ä‘iÌch naÌ€y Ä‘Æ¡n thuần tÆ°Ì€ phÆ°Æ¡ng diện giảm thiểu ô nhiễm trong quy triÌ€nh sản xuâÌt, maÌ€ coÌ€n tÆ°Ì€ moÌ£i cÆ¡ hội coÌ thể haÌ£n chÃªÌ rủi ro trong suôÌt voÌ€ng Ä‘Æ¡Ì€i sản phẩm. Äể thÆ°Ì£c hiện Ä‘Æ°Æ¡Ì£c Ä‘iều naÌ€y nhâÌt thiêÌt phải phân tiÌch rủi ro trong moÌ£i stage của voÌ€ng Ä‘Æ¡Ì€i sản phẩm rồi, tÆ°Ì€ nguyên liệu, sÆ¡ chêÌ, sản xuâÌt cho đêÌn tồn trữ, sử duÌ£ng, taÌi sử duÌ£ng... vaÌ€ cuôÌi cuÌ€ng laÌ€ thải bỏ an toaÌ€n. Theo Ä‘oÌ thiÌ€ "Æ°Ìng duÌ£ng caÌc công nghệ tiên tiêÌn (ngay tÆ°Ì€ ban đầu, nêÌu coÌ thể) giảm thiểu ô nhiễm trong suôÌt giai Ä‘oaÌ£n sản xuâÌt" laÌ€ một "Æ°Ìng cử viên saÌng giaÌ" cho việc Ä‘ảm nhận traÌch nhiệm "xanh hoÌa" dây chuyền sản xuâÌt rồi. RâÌt vui viÌ€ coÌ diÌ£p nêu yÌ kiêÌn vÆ¡Ìi Maika, vaÌ€ caÌc baÌ£n! Waiting for your reply,
|
|
|
Post by Maika on Jul 18, 2006 15:10:22 GMT -5
Có lẽ Sản xuất sạch hÆ¡n-CP, LCA - đánh giá vòng Ä‘á»i sản phẩm Ä‘á»u nằm trong chiến lược của TKMT. Nói chung mình cÅ©ng chÆ°a hiểu lắm giữa các thuáºt ngữ nà y. Theo mình thì TKMT là má»™t hế thống tổng hợp từ "cái nôi" đến "nấm mồ". NhÆ° váºy, khi Ä‘á» cáºp đến TKMT trong sản xuất công nghiệp, mình thá» phân thà nh 3 công Ä‘oạn
Xin lÆ°u ý mình chỉ nháºn xét trong công nghiệp
1. TKMT trong quá trình sản xuất sản phẩm: rõ rà ng thuá»™c vá» Sản xuất sạch theo mình bao gồm: giảm sá» dụng năng lượng, giảm thải, Tá»I ƯU nguyên liệu (việc tối Æ°u theo mình khá quan trá»ng trong nâng sao hiệu suất sản phẩm và giảm lượng phát thải),
2. TKMT trong đóng gói sản phẩm : cái nà y thì k biết dùng từ chuyên môn nà o, hoặc có nhiá»u cái Ä‘inh nghÄ©a má»›i mà mình chÆ°a Ä‘c nghe. Trong phần nà y theo mình là tiết kiệm tà i nguyên đóng gói và tái sá» dụng
3. TKMT trong thải bá» và tái sá» dụng chất thải: rõ rà ng cÅ©ng thuá»™c vá» LCA : đánh giá vòng Ä‘á»i sản phẩm
Theo mình từ Desin for Env nên nói là quy hoạch MT thì nghe có vẻ tổng hợp hÆ¡n thiết kế MT. Vì Thiết kế nghe sao nó kỹ thuáºt quá, trong khi quy hoạch bao hà m cả yếu tố kỹ thuáºt, quản lý và chiến lược nữa. Bạn thấy sao ?
|
|