Post by chumanhdang on Jul 19, 2004 1:27:53 GMT -5
Ðại dýõng hấp thụ 50% CO2 phát thải
Khoảng 50% tổng lýợng khí CO2 do con ngýời thải ra kể từ cuộc cách mạng công nghiệp ðã hoà tan vào các ðại dýõng của thế giới, ảnh hýởng xấu tới các sinh vật biển.
Ðây là kết luận từ hai nghiên cứu quốc tế mới. Trong nghiên cứu thứ nhất, các nhà khoa học ðã tập trung vào lýợng CO2 tích trữ trong các ðại dýõng. Họ phát hiện các ðại dýõng của thế giới có chức nãng nhý một chiếc bồn khổng lồ hấp thụ khí nhà kính. Theo họ, quá trình loại bỏ loại khí này khỏi khí quyển Trái ðất ðã làm chậm lại sự ấm hoá toàn cầu.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu liên quan thứ hai, các nhà khoa học cho biết "hiệu ứng bồn chứa" này hiện ðang thay ðổi tính chất hoá học của ðại dýõng. Sự thay ðổi ðó ðã làm chậm quá trình sinh trýởng của sinh vật phù du, san hô và các loài ðộng vật không xýõng sống khác - yếu tố cõ bản nhất trong chuỗi thức ãn ðại dýõng. Các tác ðộng tới sinh vật biển có thể là rất nghiêm trọng.
Lýợng CO2 mất tích
Chuyên gia ðịa vật lý Christopher Sabine, thuộc Cục Khí quyển và Ðại dýõng Mỹ, cho biết: ''Các ðại dýõng ðang phục vụ nhân loại bằng cách loại bỏ CO2 khỏi khí quyển. Vấn ðề là sự giúp ðỡ này gây hậu quả cho cấu trúc sinh thái và sinh học của các ðại dýõng''. Sabine là ðồng tác giả của cả hai nghiên cứu.
Là một loại khí nhà kính, CO2 bẫy nhiệt mặt trời trong khí quyển Trái ðất. Ðây là loại khí ðóng góp lớn nhất vào quá trình ấm hoá toàn cầu. Kể từ khi nhiên liệu hoá thạch ðýợc sử dụng mạnh vào khoảng nãm 1800, lýợng CO2 tập trung trong khí quyển ðã tãng từ khoảng 280mg/l lên 380mg/l. Mức CO2 trong khí quyển ngày nay chỉ bằng khoảng 50% so với lýợng mà các nhà khoa học ðã dự ðoán, dựa trên ýớc tính rằng mỗi nãm con ngýời ðóng góp 244 tỷ tấn CO2 vào khí quyển. Theo Sabine, nửa lýợng khí CO2 phát thải còn lại ðýợc ðại dýõng hoặc thực vật trên cạn hấp thụ.
Từ lâu, các nhà khoa học nghi ngờ ðại dýõng là một bể chứa CO2 khổng lồ. Các ýớc tính về cách CO2 ðang tích tụ trong ðại dýõng của thế giới ðýợc dựa trên mô hình máy tính hoặc các phýõng pháp gián tiếp khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu mới, các nhà khoa học ðã thu thập mẫu trực tiếp về mức CO2 hoà tan trong các ðại dýõng trên toàn thế giới suốt những nãm 1990. Dữ liệu ðýợc thu thập tại 9.600 ðiểm quanh thế giới trong 95 chuyến nghiên cứu riêng biệt. Ðây là nỗ lực của hai nhóm quốc tế: Thí nghiệm Tuần hoàn Ðại dýõng Thế giới (WOCE) và Nghiên cứu Dòng Ðại dýõng Toàn cầu (JGOFS).
Sử dụng dữ liệu trên Sabine và các nhà nghiên cứu từ Mỹ, châu Âu, Australia, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nýớc khác ðã hoàn tất cuộc khảo sát hoàn chỉnh nhất về cấu trúc hoá học ðại dýõng. Kết quả cho thấy các ðại dýõng hấp thụ 48% tổng CO2 phát thải từ quá trình ðốt nhiên liệu hoá thạch và sản xuất xi mãng từ nãm 1800 tới 1994. Nó gợi ý câu trả lời ðối với câu hỏi mà khiến các nhà khoa học bối rối trýớc ðây: Một nửa lýợng CO2 mất tích mà các nhà khoa học ýớc tính con ngýời thải vào khí quyển ðã ði ðâu?
Taro Takahashi, nhà ðịa hoá học thuộc ÐH Columbia, cho biết câu trả lời này quan trọng vì hai nguyên nhân: thứ nhất, giúp chúng ta hiểu chu kỳ carbon tự nhiên của Trái ðất; thứ hai, hình thành một chiến lýợc vững chắc ðể quản lý phát thải CO2. Sabine, ngýời ðứng ðầu trong nghiên cứu thứ nhất nói rằng bên cạnh khí quyển, các ðại dýõng của thế giới là kho chứa lớn duy nhất ðối với lýợng CO2 mà con ngýời phát thải trong hai thế kỷ qua. Ông lýu ý rằng phần lớn các nghiên cứu trýớc ðây chỉ tập trung vào lýợng CO2 mà thực vật hấp thục trong vài thập niên vừa qua.
Tác ðộng của ðại dýõng
Theo nghiên cứu của Sabine và ðồng nghiệp, lýợng CO2 mà các ðại dýõng ðã hấp thụ hiện chỉ bằng 1/3 lýợng mà nó có thể chứa. Họ khuyến cáo: Vì vậy, sau ðó ấm hoá toàn cầu có thể tãng tốc.
Trong nghiên cứu thứ hai, các nhà khoa học phát hiện mặc dù ðại dýõng ðang góp phần làm giảm bớt sự ấm hoá toàn cầu song CO2 hoà tan trong ðó ðang gây ảnh hýởng có hại tới sinh vật biển. Richard Feely, nhà hoá học biển thuộc Cục Khí quyển và Ðại dýõng quốc gia Mỹ là ngýời ðứng ðầu nghiên cứu thứ hai. Ông nói: ''Do CO2 là một loại khí acid nên ðộ pH ở mặt biển ðang giảm. pH là thýớc ðo tính acid trong các dung dịch''.
Nếu dự ðoán do nhóm của Feely ðýa ra là ðúng, bề mặt của các ðại dýõng, nõi chúng ta tìm thấy phần lớn sinh vật biển, có thể sớm bị acid hoá mạnh hõn so với nãm triệu nãm qua. Sự gia tãng ðộ acid làm cho các ðộng vật hình thành vỏ và một số tảo khó có thể tích tụ ion carbonat từ nýớc biển ðể hình thành lớp vỏ calci carbonat của chúng. San hô, một số loài ðộng vật thân mềm, sinh vật ðõn bào tí hon (trùng có lỗ ) và coccolithophorid có thể bị ảnh hýởng. Nhiều loài trên tạo nên các mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ãn biển.
Các nghiên cứu trong quá khứ ðã chỉ ra rằng nếu CO2 trong khí quyển ở mức 700-800mg/l có thể xảy ra vào cuối thế kỷ này, các sinh vật có vỏ sẽ giảm 25-45%. Và giới khoa học vẫn chýa dự ðoán ðýợc hậu quả của lýợng sinh vật có vỏ sụt giảm ðối với chuỗi thức ãn vào thời ðiểm này.
Minh Sõn