|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:17:18 GMT -5
Dân tộc Việt (Kinh) Tên dân tộc: Việt (Kinh) Dân số: Khoảng 65 triệu người Ðịa bàn cư trú: Khắp các tỉnh, đông nhất ở vùng đồng bằng và thành thị. Phong tục tập quán: Thờ cúng tổ tiên; theo đạo Mẫu, đạo Phật, đạo Thiên Chúa. Chịu ảnh hưởng của đạo Khổng, đạo Lão. Có tục ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, nước chè, ăn cơm tẻ. Làng được trồng tre bao bọc xung quanh. Ðình làng là nơi hội họp, thờ cúng chung. Sống ở nhà đất. Trong gia đình, người chồng (cha) là chủ, con cái theo họ cha. Con trưởng lo thờ phụng ông bà, cha mẹ đã khuất. Mỗi dòng họ có nhà thờ họ, trưởng họ quán xuyến việc chung. Hôn nhân một vợ, một chồng, cưới xin trải qua nhiều nghi thức, nhà trai hỏi và cưới vợ cho con, cô dâu về nhà chồng. Người Kinh coi trọng sự trinh tiết, đức hạnh của cô dâu. Văn hoá: Có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ ), có văn học viết bằng chữ (những áng thơ văn, bộ sách, bài hịch). Ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội hoạ, diễn xướng đạt trình độ nghệ thuật cao. Có nhiều lễ hội, hàng năm có hội làng. Trang phục: Trang phục cổ truyền dân tộc của người Kinh ở Bắc bộ: Nam mặc bộ bà ba màu nâu, nữ là áo tứ thân, yếm, quần cũng màu nâu. ở đồng bằng Nam bộ cả nam nữ đều mặc bộ bà ba đen. Trang phục ngày nay của dân tộc Kinh được Âu hoá. Kinh tế: Làm ruộng nước, có kinh nghiệm trong việc đắp đê đào mương, trồng lúa nước. Nghề làm vườn, trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi phát triển. Nghề gốm có từ sớm.
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:19:00 GMT -5
Dân tộc Tày Tên dân tộc: Tày (Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí) Dân số: Khoảng 1,2 triệu người Ðịa bàn cư trú: Tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Quảng Ninh, Hà Bắc Phong tục tập quán: Thờ cúng tổ tiên. Nơi thờ tổ tiên chiếm vị trí tôn nghiêm nhất trong nhà. Chiếc giường trước bàn thờ để không, khách lạ không được ngồi, nằm trên đó. Người mới sinh không được đến chỗ thờ tổ tiên. Trong gia đình thường quý con trai hơn và có quy định rõ ràng giữa các thành viên. Bản thường ở chân núi hay ven suối. Tên bản gọi theo tên đồi núi, đồng ruộng, khúc sông. Mỗi bản có từ 15 đến 20 nóc nhà. Ngôn ngữ: Thuộc hệ ngôn ngữ Tày - Thái. Văn hoá: Có một nền văn nghệ cổ truyền phong phú, đủ các thể loại thơ, ca, múa nhạc... phổ biến nhất là hát lượn, hát đám cưới, ru con. Người Tày mến khách, cởi mở, rất trọng những người cùng tuổi. Trang phục: Mặc quần áo vải bông nhuộm chàm, áo nữ dài đến bắp chân, ống tay hẹp, xẻ nách ở bên phải, cài 5 khuy. Kinh tế: Nông nghiệp cổ truyền phát triển với đủ loại cây trồng như lúa, ngô, khoai..
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:21:04 GMT -5
Dân tộc Ba Na Tên dân tộc: Ba Na (Tơ lô, Krem, Roh, Con kde, A la công, Krăng) Dân số: Hơn 136.000 người Ðịa bàn cư trú: Kon Tum, Bình Ðịnh, Phú Yên Phong tục tập quán: Thờ nhiều thần linh, hôn nhân tự do, cưới xin theo nếp cổ truyền, sau khi sinh con đầu lòng mới làm nhà riêng. ở nhà sàn, mỗi làng có một nhà công cộng (nhà rông) to, đẹp ở giữa làng. Ngôn ngữ: Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer. Văn hoá: Nhạc cụ đa dạng: cồng, chiêng, đàn T'rưng, Klông pút, Kơni..., kèn tơ nốt, arơng,... nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển. Trang phục: Nam đóng khố, nữ mặc váy. Kinh tế:Làm rẫy và chăn nuôi. Mỗi làng có lò rèn, phụ nữ dệt vải tự lo đồ mặc cho gia đình, đàn ông đan chiếu, dệt lưới, làm gùi, giỏ,... Mua bán theo chế độ đổi hàng.
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:23:28 GMT -5
Dân tộc Mông (H'Mong) Tên dân tộc: Mông (Mông trắng, Mông Hoa, Mông Ðỏ, Mông Ðen, Mông Mán) Dân số: Hơn 558.000 người Ðịa bàn cư trú: Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Nghệ An Phong tục tập quán: Mỗi dòng họ sống thành cụm do trưởng họ đảm nhiệm. Tự do hôn nhân, nhưng không lấy người cùng dòng họ. Vợ chồng rất ít bỏ nhau. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Mông - Dao. Văn hoá: Người Mông ở nhà trệt, cấu trúc theo lối xứ lạnh, có lò sưởi, có thịt sấy ăn quanh năm, có món "mèn mén", món "thắng cố" độc đáo. Nhạc cụ là nhiều loại khèn và đàn môi. Tết tổ chức vào tháng 12 dương lịch. Trong 3 ngày Tết không ăn rau xanh. Nam nữ thanh niên vui xuân, thổi khèn gọi bạn. Trang phục: Quần áo may bằng vải lanh tự dệt. Nữ mặc váy xoè rộng, áo xẻ ngực, tạp dề trước và sau, xà cạp quấn chân. Kinh tế: Làm nương rẫy du canh và trồng lúa nước ở ruộng bậc thang. Trồng lanh để lấy sợi dệt vải và cây dược liệu.
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:25:07 GMT -5
Dân tộc Cờ lao Tên dân tộc: Cờ Lao (Ke Lao). Dân số: Khoảng 1500 người. Ðịa bàn cư trú: Hà Giang. Phong tục tập quán: Họ sống trên núi cao. ở nhà đất, mỗi bản có khoảng 15-20 nhà. Con cái theo họ cha. Người Cờ Lao có tục đốt nhau của trẻ sơ sinh và làm lễ đặt tên con sau 3 ngày. Thờ cúng tổ tiên 3-4 đời, thờ thần đất tại nhà, thờ thần nương tại hốc đá cao nhất trên nương. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Kadai. Văn hoá: Hàng năm có nhiều ngày lễ, trong đó Tết Nguyên đán là lớn nhất. Trang phục: Nữ mặc áo dài 5 thân, cài nách. Kinh tế: Làm nương trồng lúa, trồng ngô. Nghề thủ công phổ biến là đan lát và làm đồ gỗ như phên, cót, nong bồ, bàn ghế, yên ngựa...
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:27:05 GMT -5
Dân tộc Chăm Tên dân tộc: Chăm (Chàm, Chiêm Thành, Hroi). Dân số: Khoảng 100.000 người. Ðịa bàn cư trú: Tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Một phần nhỏ ở An Giang, Tây Ninh, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nam Bình Thuận và Tây Bắc Phú Yên. Phong tục tập quán: Theo đạo Hồi (nhóm Bà Ni và nhóm Ixlam) và đạo Bà La Môn (chiếm 3/5 dân số ). Duy trì chế độ mẫu hệ, con gái theo họ mẹ. Nhà gái cưới chồng cho con, con trai ở rể. Con gái được thừa kế tài sản, con gái út phải nuôi dưỡng bố mẹ. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc hệ Mã Lai - đa đảo. Văn hoá: Nhà ở quay mặt về phía Nam hoặc Tây. Thích múa hát, múa dân tộc Chăm rất nổi tiếng. Kinh tế: Lúa là cây lương thực chính. Nghề phụ là buôn bán và dệt vải. * Ðộc đáo những nét văn hóa Chăm * Vài điệu dân ca Chăm * Nghi lễ trên các Tháp Chăm * Chữ viết Chăm * Nhịp điệu Chăm Di tích Chăm miền trung - Di tích Trà Kiệu - Di tích thành Chăm Quảng Ngãi - Di tích Chăm Bình Ðịnh - Di tích Chăm Ninh Thuận
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:29:09 GMT -5
Dân tộc Hoa Tên dân tộc: Hoa (Hán) Dân số: Hơn 900.000 người. Ðịa bàn cư trú: Trong cả nước. Phong tục tập quán: Ở nhà ba gian, hai chái, sống gắn bó với nhau trong một khu vực. Các gia đình trong cùng dòng họ quây quần bên nhau. Người cha là chủ gia đình. Con trai được thừa kế gia tài và con trai cả được phần hơn. Thờ cúng người chết tại nhà. Trong thôn xóm đều có chùa, đền, miếu để thờ cúng. Hôn nhân của con do cha mẹ quyết định trên cơ sở tương đồng về hoàn cảnh kinh tế và địa vị xã hội. Việc ma chay phải qua rất nhiều thủ tục nghiêm ngặt. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thuộc nhóm Hán. Văn hoá: Người Hoa thích hát "sơn ca", nhạc kịch. Nhạc cụ có: kèn, sáo, nhị, hồ, trống, thanh la, lão bạt, đàn tỳ bà, tam thập lục,... Trang phục: Nam mặc quần áo. Nữ mặc áo 5 thân cài cúc vải ở bên mép. Kinh tế: Làm nhiều nghề khác nhau: công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nhân, viên chức, giáo viên, buôn bán... Có truyền thống trồng lúa nước và nổi tiếng về các nghề gia truyền.
|
|
|
Post by Robot on Mar 22, 2004 15:30:44 GMT -5
Dân tộc Cống Tên dân tộc: Cống (Xắm khống, Mâng nhé, Xá xong) Dân số: Khoảng 1.300 người. Ðịa bàn cư trú: Huyện Mường Tè (Lai Châu), ven sông Ðà. Phong tục tập quán: Thờ cúng tổ tiên, có một số lễ cúng tập thể, có nghi lễ cầu mùa màng. Hôn nhân tự do. Nhà trai chủ động trong cưới xin, có tục ở rể vài ba năm. Phụ nữ búi tóc ngược lên đỉnh đầu là đã có chồng. Thường có vài ba con mới làm lễ cưới, nhà trai có bạc nén cho nhà gái, cô dâu phải có của hồi môn để đem về nhà chồng. Người cùng họ cách nhau 7 đời mới được lấy nhau. Người Cống ở nhà sàn, mỗi dòng họ có một trưởng họ để lo việc chung. Ngôn ngữ: Thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng Văn hoá: Có lịch riêng. Có nền văn hoá văn nghệ dân gian phong phú, những làn điệu dân ca trữ tình sâu lắng. Kinh tế: Làm nương rẫy, trồng bông để đổi lấy vải. Nghề thủ công: đan lát đặc biệt là đan chiếu mây nhuộm đỏ.
|
|