|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:14:17 GMT -5
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 155/1999/QĐ-TTg Độc lập- Tự do- Hạnh phúc. Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 1999
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 60 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Trong quy chế này, các nhà thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Chất thải được hiểu như quy định tại khoản 2, Điều 2 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993.
2.Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nỗ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và đặc tính gây nguy hại khác,) hoặc tương lai với các chất thải khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Danh mục các CTNH được nghi vào phụ lục 1 kèm Quy chế này. Danh mục này do cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp Trung ương quy định:
3.Quản lý CTNH là hoạt động kiểm soát CTNH trong suốt quá trình phát sinh đến thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ CTNH:
4.Cơ quan quản lý Nhà nước Bảo vệ Môi trường (sau đây viết tắt CCQQLNMT) ở Trung ương là Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường, ở địa phương là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5.Chủ nguồn thải CTNH là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đều thành cơ sở phát sinh CTNH;
6.Chủ thu gom vận chuyển CTNH là tổ chức, cá nhân có đăng ký thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTNH;
7.Lưu giữ CTNH là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc lưu giữ CTNH;
8.Chủ xử lý, tiêu huỷ CCTNH là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc xử lý, tiêu huỷ CTNH;
9.Thu gom CTNH là việc thu gom, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời TCNH tại các địa điểm hoặc cơ sở được chấp thuận;
10.Lưu giữ CTNH là việc lưu và bảo quản CTNH trong một khoảng thời gian nhất nhận với điều kiện cần thiết bảo đâmr không rò rỉ, phát tán, thất thoát ra môi trường cho đến khi CTNH được vận chuyển đến các địa điểm hoặc cơ sở xử lý, tiêu huỷ được chấp thuận;
11Vận chuyển CTNH là quá trình chuyên chở CTNH từ nơi phát sinh tới nơi lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ;
12.Xử lý CTNH là quá trình sử dụng công nghệ hoăc biện pháp kỹ thuật (kể cả việc thu hồi, tái chế, tái sử dụng, thiêu đốt chất thải) làm thay đổi các tính chất và thành phần của chất thải nguy hại, nhằm làm mất hoặc giảm mức độ nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người;
13.Tiêu huỷ CTNH là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) CTNH, làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người;
14.Số đăng ký quản lý CTNH do CQQLNNMT cấp cho các nguồn thải CTNH;
15.Giấy phép hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH (sau đây gọi là giấy phép môi trường) do CQQLNN-MT cấp, trong đó quy định cụ thể các yêu cầu, trách nhiệm và điều kiện về môi trường đối với viêc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH;
16.Địa điểm, cơ sở được chấp thuận là nơi dùng để lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTHN được CQQLNHMT phê duyệt;
17.Chứng từ CTNH là hồ sơ đi kèm CTNH từ nguồn thải được thu gom, vận chuyển tới các địa điểm, cơ sở lưu giữ, xử lý, tiuê huỷ;
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:15:08 GMT -5
Điều 4.
Việc quản lý CTNH phát sinh từ các hoạt dộng có liên quan tới lĩnh vực dầu khí, y tế, sử dụng chất phóng xạ, chất cháy-nổ. Ngoài việc phải tuân thủ các quy định của quy chế này, còn phải tuân thủ các quy định riêng về hoạt động các lĩnh vực đó.
Điều 5.
Tranh chấp giữa các bên mà một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc áp dụng các quy định của quy chế này được giải quyết theo pháp luật VIệt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy chế này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6.
Chủ nguồn thải CTNH phải đăng ký hoạt động với CQQLNNMT để được cấp đăng ký quản lý CTNH;
Chủ thu gom, và vận chuyển, lưu giữ, xử lý tiêu huỷ CTNH phải xin cấp giấy phép hoạt động. Địa điểm, phương tiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH do CQQLNNMT quy định.
Điều 7.
Các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ xử lý và tiêu huỷ CTNH phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về quản lý CTNH cho CQQLNNMT (phụ lục4 kèm theo quy chế này), lưu giữ nhật ký quản lý hồ sơ CTNH tại cơ sở (phụ lục 5 kèm theo Quy chế nay) và chịu sự tham tra của chuyên ngành về môi trường và sự kiểm tra của CQQLNNMT.
Điều 8.
Thủ tục cấp số đăng ký quản lý CTNH và giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH;
1.Các chủ nguồn thải CTNH phải xin cấp số đăng ký quản lý CTNH tại CQQLNNMT Trung ương hoặc tại CQQLNNMT đại phương (phụ lục 2A kèm theo Quy chế này);
2.Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin đăng ký, CQQLNNMT phải tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp sổ đăng ký quản lý CTNH: trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản thì nêu rõ lý do;
3.Các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH phải xin cấp giấy phép tại CQQQLNNMT Trung ương hoặc CQQLNNMT địa phương (phụ lục 2B kèm theo quy chế này);
4.Trong htời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý xin cấp giấy phép, CQQLNNMT phải tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép: trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:15:59 GMT -5
Chương II: TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH tại cơ sở sản xuất, kinh doanh;
1.Giảm thiểu và phân loại CTNH ngay từ nguồn thải;
2.Đóng gói CTNH theo chủng loại trong các bao bì thích hợp, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, ký hiệu phải rõ ràng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.Lưu giữ an toàn các CTNH trong khu vực sản xuất, kinh doanh trước khi chuyển giao CTNH cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ; việc lưu giữ CTNH phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a.Đáp ứng các yêu cầu quản lý lý CTNH do CQQLNNMT quy định (rào ngăn, biển báo và các biện pháp bảo đảm khác) tại các khu cực lưu giữ;
b.Không để lẫn với chất thải không nguy hại (kể cả chất thải rắn, lỏng) và cách ly với các CTNH khác;
c.Có phương án phòng chống sự cố, bảo đảm an toàn trong khu vực lưu giữ.
Điều 10.
Chủ nguồn thải CTNH phải tuân tủ các điều sau đây:
1.khi kông đủ năng lực tự thu gom, vận chuyển, xử lý, tiuê huỷ CTNH phát sinh tại cơ sở của mình thì phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNh;
2.Chỉ chuyển giao CTNH cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ được cấp giấy phép hoạt động.;
3.Điền và ký tên vào phần I chứng từ CCTNH và yêu cầu các chủ thu gom, vận chuyển điều và ký tên vào phần II của chứng từ CTNH (phụ lục 3 theo quy chế này). Chứng từ CTNH được làm thành 05 bản. Chủ nguồn thải CTNH lưu giữ 01,bản, 04 bản còn lại giao cho các chủ thu gom, vận chuyển;
4.Kiểm tra, xác nhận CTNH trong quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lya, tiêu huỷ đến đúng đại điểm, cơ sở theo quy định của hợp đồng;
5.Giải trình và cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra;
6.Trường hợp chủ nguồn thải CTNH tự thu gom, vận chuyển, lưu giữ xử lý, tiêu huỷ CTNH cũng phải xin phép và tuân thủ đầy đủ các quy định tại chương III và chương IV của quy chế này.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:16:46 GMT -5
Chương III Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
Điều 11.
Các chủ thu gom, vận chuyển CTNH phải có các phương tiện chuyên dùng bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật sau đây:
1.Bền vững cơ học và hoá học khi vận hành.
2.Không gây rò rỉ, phát tán, thất thoát CTNH và môi trường không làm lẫn các loại CTNH với nhau, không chế tạo từ các vật liệu có khả năng tương tác với CTNH;
3.Có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự cố khi vận hành;
4.Có biển báo theo quy định;
Điều 12.
Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển CTNH;
1.Thu gom, vận chuyển đúng số lượng và chủng loại CTNH ghi trong chứng từ CTNH kèm theo;
2.Hoàn tất các thủ tục liên quan về chứng từ CTNH: điền và ký tên phần II chứng từ CTNH, yêu cầu các chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ ký tên vào phần III của chứng từ CTNH; thu gom, vận chuyển CTNH giữ 01 bản và gửi 03 bản cho chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ;
5.Báo cáo cho CQQLNNMT theo đúng thời hạn và mẫu quy định (Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này).
Điều 13.
Trong trường hợp xảy ra sự cố, các chủ thu gom, vận chuyển có nghĩa vụ:
1.Tiến hành các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế thiệt hại đối với môi trường và sức khoẻ con người;
2.Thông báo ngay cho CQQNNMT và Uỷ ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố để chỉ đạo và phối hợp xử lý; đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần htiết về sự có cho CQQLNHMT và uỷ ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố và thực hiện những hướng dẫn của họ để khắc phục sự cố.
3.Khẩn trương tiến hành khắc phục sự cố do CTNH gây ra, nếu gây thiệt hại về sức khoẻ con người, tài sản và môi trường và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.Trường hợp phải vận chuyển CTNH ra khỏi khu vực sự cố thì phải được CQQLNNMT tại địa phương cho phép.
Điều 14.
Việc vận chuyển CTNH qua biên giới phải tuân thủ các quy định của công ước về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu huỷ chúng (Công ước Basel 1989) cụ thể sau đây:
1.Việc vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả nội thuỷ và lãnh hải có sự đồng ý bằng văn bản của CQQLNNMT Trung ương và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan hữu quan theo đúng pháp luật Việt Nam về hàng hoá quá cảnh. Việc vận chuyển CTNH qua vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam phải được thông báo trước cho CQQLNNHMT Trung ương Việt Nam.
2.Tổ chức, cá nhân muốn vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam phải nộp dơn xin phép CQQLNNMT Trung ương. Đơn xin phép phải gồm các nội dụng chủ yếu sau đây:
a.Nơi xuất phát và nơi chuyển biến cuối cùng của CTNH;
b.Ngày giời, số lượng và chủng loại CTNH hoặc các chất thải khác dự kiến vận chuyển quá cảnh qua Việt Nam;
c.Chứng nhận của quốc gia nhập khẩu về việc nhập khẩu số lượng và chủng loại CTNH đó không vi phạm luật pháp quốc gia hoặc các công ước quốc tế mà quốc gia đó ký kết hoặc tham gia;
d.Thông tin liên quan đến các bên xuất khẩu, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ cũng như các phương tiện hoạt động đã được trợ cấp của họ;
đ.Thông tin liên lạc đến các thủ tục xử lý sự cố khẩn cấp khi vận chuyển quá cảnh;
e.Thông tin về bảo hiểm và các thông tin khác có liên quan;
g.Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận đơn, CQQLNNMT Trung ương phải cấp giấy phép, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
3.Trong trường hợp được phép quá cảnh, tổ chức, cá nhân vận chuyển CTNH phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
a.Đóng gói CTNH trong các thùng chứa thích hợp và dán ký hiệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế;
b.Bảo đảm CTNH không bị thất thoát tại cửa khẩu và trong quá trình vận chuyển;
4.Mọi hành vi vận chuyển quá cảnh CTNH không tuân thủ các quy định trong giấy phép hoặc không có giaáy phép đều bị coi là hành vi vận chuyển bất hợp pháp CTNH và sẽ bị xử lý theo pháp luật;
5.Trong trường hợp vận chuyển quá cảnh mà xảy ra sự cố gây ra rò rỉ, phát tán, thất thoát CTNH thì tổ chức, cá nhân vận chuyển quá cảnh phải lập tức báo cáo CQQLNNMT Trung ương, địa phương và phải thực hiện các quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:17:50 GMT -5
Chương IV: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ LƯU GIỮ, XỬ LÝ, TIÊU HUỶ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 15.
Trách nhiệm của chủ lưu giữ, xử lý,tiêu huỷ CTNH:
1.Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình CQQLNNMT có thẩm quyền, sử dụng các phương tiện, thiết bị lưu giữ, công nghệ xử lý, tiêu huỷ CTNH theo đúng quy định trong giấy phép hoạt động do CQQLNNMT cấp"
2.Tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký giữa hai bên, kèm theo đầy đủ chứng từ CTNH;.
3.Phương án và thiết bị phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phòng ngừa và ứng cứu sự cố.
4.Hoàn thiện chứng từ CTNH: lưu 01 bản và gửi 01 bản cho chủ nguồn thải, 01 bản cho chủ thu gom, vận chuyển CTNH;
5.Báo cáo CQQLNNMT có thẩm quyền các thông tin liên lạc đến quản lý CTNH (Iphụ lục 4 kèm theo Quy chế này).
6.Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH;
Điều 16.
Chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH phải tuân thủ các quy định sau đây:
1.Không được chôn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại;
2.Chỉ được phép chôn CTNH tại các khu vực đã được quy định;
3.Bãi chôn lấp CTNH phải đáp ứng các chỉ tiêu môi trường và các yêu cầu kỹ thuật do CQQLNNMT hướng dẫn và thẩm định;
4.Không được chôn CTNH quá công suất của bãi chôn lấp CTNH đã được quy định trong giấy phép;
5.Cấm thải CTNH vào các thành phần của môi trường như: không khí, đất nước;
Điều 17.
Trong quá trình xử lý, tiêu huỷ CTNH, các chủ xử lý, tiêu huỷ phải tuân thủ đầy đủ các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các loại khí thải, bùn, tro, xỉ phải quan trắc, phân tích thành phần và có sổ nhật ký ghi chép, theo dõi và xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam (sau đây viết tắt là TCVN). Trương hợp không đạt TCVN, chủ xử lý phải;
1.Có biện pháp nâng cấp hệ thống xử lý khí, nước thải, tro và xỉ trong thời hạn CQQLNNMT cho phép;
2.Chôn lấp các chất thải không xử lý đạt TCVN theo đúng quy trình chôn lấp CTNH tại bãi chôn lấp được quy định;
3.Chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH không được pha loãng CTNH hoặc trộn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại.
Điều 18.
Trường hợp xảy ra sự cố, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ có nghĩa vụ;
1.Tiến hành biện pháp nâng cấp nhằm hạn chế thiệt hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
2.Thông báo ngày cho CQQLNNMT và Uỷ ban nhân dân địa phương để chỉ đạo và phối hợp xử lý; đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin cần thiết về sự cố cho CQQLNNMT và Uỷ ban nhân dân địa phương nơi xảy ra sự cố và thực hiện các hướng dẫn của họ để khắc phục sự cố.
3.Khẩn trương tiến hành khắc phục sự cố do CTNH gây ra, nếu gây thiệt hại về sức khoẻ con người, tài sản và môi trường thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
4.Trường hợp phải vận chuyển CTNH ra khỏi khu vực sự cố thì phải được CQQLNNMT tai địa phương cho phép.
Điều 19.
Trong trường hợp ngừng hoạt động, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH có nghĩa;
1.Thông báo ngay cho CQQLNNMT Trung ương, địa phương và Ủy ban nhân dân các cấp về lý do và thời gian ngừng hoạt động;
2.Nộp đề án bảo vệ môi trường sau khi cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ ngừng hoạt động cho CQQLNNMT và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đề án bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau đây:
a.Các giải pháp công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường;
b.Các giải pháp cải tạo và sử dụng đất sau khi ngừng hoạt động;
c.Các yêu cầu và giả pháp quan trắc sau khi ngừng hoạt động;
3.Giải pháp các hiệu quả phát sinh khác;
4.CQQLNNMT ở Trung ương hoặc địa phương trong phạm vi thẩm quyền được giao phải thẩm định và tư vấn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quyết định ngừng hoạt động của các cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH.
Điều 20.
Các vị trí ô nhiễm tồn lưu được phát hiện tại địa phương nào thì địa pbương nấy thì địa phương đó có trách nhiệm xử lý, tiêu huỷ theo thẩm quyền của mình; nếu vượt quá khả năng giải quyết của địa phương thì báo cáo với CQQLNNMT Trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp giải quyết.
Các vị trí ô nhiễm tổn lưu có liên quan đến An ninh quốc phòng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền; nếu vượt quá khả năng giải quyết của Bộ thì báo cao với CQQLNNMT Trung ương và các cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp giải quyết.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:19:19 GMT -5
Chương V
Điều 21
Trách nhiệm của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
1.Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về chất thải nguy hại trong phạm vi toàn quốc; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý CTNH;
2.Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CTNH;
3.Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc giấy phép môi trường theo thẩm quyền được giao cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH (theo phụ lục 2A, 2B của quy chế này);
4.Ban hành các chỉ tiêu môi trường cho việc lựa chọn bãi chôn lấp CTNH, các chỉ tiêu kỹ thuật cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành các khu lưu giữ, các bãi chôn lấp CTNH bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn và tư vấn các công nghệ xử lý CTNH; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí quản lý CTNH.
5.Hướng dẫn nội dung và thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ và các bãi chôn lấp CTNH;
6.Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực quản lý CTNH;
7.Tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu giữ, cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH; thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các hoạt động quản lý CTNH theo quy chế này.
8.Tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về quản lý CTNH;
a.Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức phổ biến Quy chế Quản lý CTNH trên phạm vi cả nước;
b.Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng làm công tác quản lý CTNH;.
Phối hợp với các Bộ, ngành quản lý có liên quan tuyên truyền trên các địa phương thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo và nhân dân về quản lý CTNH;
9.Hàng năm phối hợp với các Bộ, ngành có liên và các địa phương tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH trong phạm vi cả nước để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng;
1.Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTNH hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp CTNH phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2.Phối hợp với Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo các cơ sở xây dựng lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ sinh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;
3.Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo các Sở giao thông Công chính lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất thải (bao gồm cả chất thải nguy hại) của địa phương;
4.Phối hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc giám sát quản lý đô thị, đặc biệt chú ý tới vấn đề thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp CTNH của các đô thị và khu côngnghiệp;
5.Ban hành các quy trình, quy phạm hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển xử lý, tiêu huỷ CTNH của các công trình xây dựng đặc biệt tại các khu đô thị và khu cônng nghiệp;
6.Chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu sản xuất, hướng dẫn sự dụng thống nhất trên toàn quốc các loại kiểu dáng công nghiệp của các trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác quản lý CTNH.
Điều 23.
Trách nhiệm của Bộ Công nghiệp:
1.Giám sát, kiểm tra và triển khai các biện pháp hữu hiệu buộc các chủ nguồn thải phải tuân thủ các quy định của Quy chế này. Trường hợp các chủ nguồn thải không có khả năng tự thực hiện được việc thu gom, xử lý, tiêu huỷ CTNH, thì yêu cầu các chủ nguồn thải phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ CTNH;
2.Huy động các nguồn vốn để đầu tư cho các công tình xử lý CTNH và thay thế, đổi mới công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ và thiết bị tiên tiến; tổ chức thống kê, đánh giá các loại CTNH của ngành công nghiệp.
3.Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do CTNH gây ra tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Điều 24.
Trách nhiệm của Bộ Y tế:
1.Giám sát, kiểm tra và có các biện pháp hữu hiệu buộc các bệnh viện, trạm y tế, cơ sở dịch vụ y tế tuân thủ quy định của Quy chế này;
2.Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng trong việc quy hoạch, lựa chọn công nghệ, thiết bị, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống lò thiêu đốt chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
3.Ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:19:36 GMT -5
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công An:
1.Giám sát, kiểm tra và triển khai thức hiện các biện pháp hữu hiệu buộc các chủ nguồn thải thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tuân thủ các quy định cơ chế này;
2.Cấp các loại giấy phép môi trường liên quan đến quy chế quản lý chất thải nguy hại cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH thuộc lĩnh vực bí mật an ninh, quốc phòng;
3.Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường các cơ quan có liên quan trong việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý CTNH và tuyên truyền nâng cao về nhận thức về CTNH trong phạm vi ngành mình;
4.Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các bộ, ngành có liên quan trong việc khắc phục sự cố Môi trường đặc biệt nghiêm trọng do CTNH gây ra;
5.Các chủ nguồn thải CTNH được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận là các chủ nguồn thải hoạt động thuần tuý trong lĩnh vực kinh tế phải chấp hành đầy đủ các quy định của quy chế này.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Thương mại:
1.Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của các Bộ, ngành và địa phương và quản lý CTNH, cân đối các nguồn, kể cả các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để bảo đảm điều kiện cần thiết cho các bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch quản lý CTNH;
2.Phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách, biện pháp tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thuế nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ đối với các công trình xử lý CTNH;
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành các quy định về mức thu phí CTNH, lệ phí cấp các loại giấy phép môi trường.
Điều 27
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Chỉ đạo Sở Xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng các khu lưu giữ, các cơ sử xử lý, tiêu huỷ và các bãi chôn lấp CTNH hợp vệ sinh thuộc địa bàn quản lý của Địa phương.
Chỉ đạo Sở Giao thông Công chính lập kế hoạch khả thi (phương án tổ chức, phương tiện, thiết bị, công nghệ, vốn...) và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải bao gồm cả thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu huỷ CTNH trên địa bàn quản lý của địa phương
Chỉ đạo Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc
Cấp sổ đăng ký quản lý CTNH hoặc các loại giấy phép môi trường cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ CTNH (theo Phụ lục 2A,2B của quy chế này.
Hướng dẫn nội dung, yêu cầu xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các chủ cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, các bãi chôn lấp CTNH để trình CQQLNNMT có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức, điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu huỷ các bãi chôn lấp CTNH trong phạm vi địa phương.
Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về quản lý CTNH trong phạm vi địa phương mình.
Hàng năm tiến hành thống kê CTNH, tổng hợp tình hình quản lý CTNH trong phạm vi địa phương để báo cáo Bộ KHCN&MT tổng hợp trình Thủ tướng.
Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng quyết định những vấn đề quy hoạch về đất đai cho các khu xử lý CTNH và các bãi chôn lấp chất thải. Tổ chức theo thẩm quyền các loại hình tổ chức dịch vụ quản lý CTNH ở địa phương; chủ động cân đối và khai thác các nguồn vồn từ các thành phần kinh tế khác nhau trong tỉnh, thành phố, các loại phí CTNH, lệ phí cấp các loại giấy phép môi trường, các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và nước ngoài (viện trợ không hoàn lại, vốn vay với lãi suất ưu đãi đặc biệt hoặc liên doanh với nước ngoài.) nhằm thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải nguy hại ở địa phương;
Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan trong việc thanh tra và kiểm tra các hoạt động quản lý CTNH.
Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu, kiến nghị về quản lý CTNH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:20:09 GMT -5
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điêu 28:
Các Bộ, Ngành và địa phương có các cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh các chất thải nguy hại phải chỉ đạo các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình thực hiện nghiêm chỉnh các quy định có liên quan trong quy chế này. Tiếp nhận, xem xét và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về quản lý CTNH trong phạm vi thẩm quyền của Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 29
Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường thuộc Bộ khoa học công nghệ và môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý CTNH
Bộ trưởng Bộ KHCN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý CTNH.
Điều 30
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý CTNH thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Cá nhân có hành vi phạm tội, vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý CTNH thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31
Trong quá trình thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại, nếu có vướng mắc, các bộ, ngành và địa phương cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời giải quyết.
KT Thủ tướng Chính Phủ
Phó Thủ tướng
Đã ký
Phạm Gia Khiêm
Kèm theo quy chế này có 4 phụ lục
Phụ lục 1: Danh mục A: Các chất thải nguy hại
Danh mục B: Các chất thải không phải là chất thải nguy hại (sẽ đăng trong số tạp chí tới
Phụ lục 2A:Đăng ký quản lý chất thải nguy hại của chủ nguồn thải.
Sổ đăng ký quản lý chủ nguồn thải nguy hại
Phụ lục 2B:Đơn xin phép hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ chất
thải nguy hại
Giấy phép quản lý chất thải nguy hại (thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý.tiêu huỷ )
Phụ lục 3: Chứng từ chất thải nguy hại
Phụ lục 4: Báo cáo về quản lý chất thải nguy hại
Phụ lục 5: Nhật ký hồ sơ quản lý chất thải nguy hại
|
|
|
Post by ntdoantrang on Nov 5, 2007 21:17:44 GMT -5
Đây là quy chế quản lý CTNH duy nhất cho đến nay. Bên cạnh đó trong giới "làm" CTNH ở HCMC hiện nay đang quan tâm nhiều đến một văn bản pháp lý khác cũng không kém phần quann trọng. Đó là Quyết định 23/2006-QĐ-BTNMT về ban hành danh mục CTNH. Theo đó, CTNH nếu tạm chia theo ngành và nguồn phát thải chính sẽ là từ 19 nhóm nguồn và ngành công nghiệp. Một điểm mạnh rất được trọng ở Quyết định này là tính pháp lý về mã CTNH phục vụ tốt cho công tác quản lý thống nhất CTNH. Mã CTNH trong danh mục này có tham chiếu mã Basel (cột Y)..., có đề cập chủ yếu đến dạng tồn tại, đặc tính nguy hại... Link: www.chatthainguyhai.net/documents/qd_23-2006-qd-btnmt.pdf
|
|