|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:33:47 GMT -5
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GS.PTS. Lâm Minh Triết - Viện Môi trường và Tài nguyên PTS. Nguyễn Ngọc Sinh, KS. Chu Thị Sàng - Cục Môi trường
Các khu công nghiệp ở Việt Nam đang được hình thành và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng. Hoạt động của các khu công nghiệp, ngoài những lợi ích đạt được về mặt kinh tế và xã hội, tất yếu phát sinh phát sinh nhiều vấn đề môi trường bức xúc cần phải quan tâm giải quyết ngay từ bây giờ. Việc xây dựng và ban hành Quy chế bảo vệ môi trường Khu công nghiệp (KCN) sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khu công nghiệp và các đối tượng có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Bài viết trình bày những cơ sở khoa học và thực tiển phục vụ cho việc xây dựng Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp, phác thảo những nội dung cơ bản của dự thảo Quy chế bảo vệ môi trường KCN.
I. Cơ sở khoa học và thực tiễn ... Ở những KCN đã vào giai đoạn hoạt động tập trung hàng chục (có trường hợp đến hàng trăm) doanh nghiệp công nghiệp, nếu tình trạng quản lý yếu kém thì sẽ là nguồn gây ô nhiễm không khí và nước ,gây tắc nghẽn giao thông,gây tiếng ồn trên mức cho phép và là mối ngui cơ gây ra các sự cố công nghiệp .Mức độ tập trung nghành nghề công nghịêp càng lớn thì càng tăng sự tích luỹ các tác động đến không khí ,nước và đất gây ra sự lan truyền ô nhiễm.Nếu một số nghành nghề công nghiệp gần nhau có chất thải hoá học,các hoá chất này có thể phản ứng hoặc trộn lẫn với nhau,gây ra tác động tích luỹ hoặc tổng hợp đối với môi trường khu vực và đời sống cộng đồng xung quanh.Tuy nhiên với điều kiện bố trí tập trung nhiều doanh nghiệp công nghiệp trong một KCN như vậy sẽ rất thuận lợi để hoạch định và thực thi một dự án xử lý tác động môi trường chung,tiết kiệm đầu tư hơn nhiều so với đầu tư xử lýmôi trường riêng lẻ phân tán,rất thuận lợi trong công tác quản lý môi trường tổng thể. Vì vậy, một vấn đề đặt ra hết sức quan trọng và bức thiết là phải có chủ trương chính sách phù hợp và những biện pháp cụ thể để bảo vệ môi trường tại các KCN.
1.3.Hiện trạng môi trường Khu công nghiệp
1.3.1 Nước thải và ô nhiễm các nguồn nước
Sự ra đời và hoạt động của các KCN gắn liền với việc tiêu thụ một lượng nước thải rất lớn có mức ddộ ô nhiễm cao. Tuy nhiên cho đến nay, phần lớn KCN ở nước ta đều chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và vận hành đúng quy trình, chỉ có 5 KCN có trạm xử lý nước thải tập trung là: KCN Loteco (Đồng Nai), KCN Vedan (Đồng Nai), KCN Việt Nam-Singpore (Bình Dương), KC N Nomrs (Hải Phòng) và KCN Nội Bài (Hà Nội). Hỗu hết nước thải của nhà máy, xí nghiệp trong các KCN đều chưa được xử lý thích đáng trước khi thải ra môi trường. Kết quả là tải lượng ô nhiễm trên hệ thống các nguồn tiếp nhận ngày một gia tăng do khả năng tự làm sạch của nguồn có dưới hạn, nguồn nước trên các sông sạch xung quanh vùng hoạt động của các KCN đang có dấu hiệu ô nhiễm và một vài kênh rạch hiện đã bị ô nhiễm nặng, không còn đảm bảo cho bất cứ mục đích sử dụng nào (điển hình nhất là hệ htống kênh rạch nội thanhf TP.Hồ Chí Minh).
Một điều dễ dạng nhận thấy các KCN tập trung đã số đều nằm gần các tuyến sông sạch, và tất nhiên hệ thống sông sạch này sẽ là nguồn tiếp nhận nước thải cho các khu công nghiệp. Diễn biến chất lượng nước của nguồn tiếp nhận trong tương lai sẽ phục thuộc rất nhiều vào trình ddộ quản lý và các biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường nước từ các KCN.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) như đã nói trên là ở khu vực số một về số lượng KCN tập trung cũng như số dự án công nghiệp đi vào hoạt động. Các kết quả tính toán cho thấy hiện tại các KCN trong VKTTĐPN hàng ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai khoảng 130.000m3 nước thải, trong đó có khoảng 23,2 tấn cặn lơ lửng, 19,4 tấn BOĐ, 41,3 tấnCOD, 7,5 tấn Nitơ tổng, 1 tấn Phospho tổng và nhiều kim loại nặng cùng với các chất độc hại khác. Theo các quy hoạch phát triển, dự báo vào năm 2010 các con số nói trên tương ứng sẽ là 1.542.100 m3 nước thải/ ngày đêm, trong đó có khoảng278 tấn cặn lơ lửng, 231 tấnBOD, 493 tấn COD, 89 tấn Nitơ tổng, 12 tấn Phospho tổng và nhiều kim loại nặng cùng với chất độc hại khác.
Tương lai phát triển các KCN tập trung tại VKTTĐPN cũng như trên cả nước sẽ dẫn tới tổng lượng nưóc thải từ các KCN sẽ tăng lên rất nhiều lần, các dòng sông sẽ không thể đồng hoá được khối lượng nước thải khổng lồ với nồng độ các chất ô nhiễm như hiện tại. Do đó, việc đầu tư xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam là bắt buộc và cấp thiết.
|
|
|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:34:15 GMT -5
1.3.2. Khí thải và ô nhiễm không khí.
Khí thải công nghiệp là nhuồn ô nhiễm thứ hai sau nước thải, có khả năng phát thải nhanh và xa trong thời gian ngắn. Hiện nay, môi trường không khí tại các KCN và khu vực lân cận đang bị ô nhiễm bởi hai nguồn chính sau đây:
1. Khí thải của các nhà máy nằm trong khu công nghiệp:
Khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các nhà máy trong các KCN rất đa dạng tuỳ theo đặc điểm ngành nghề sản xuất, Có thể phân chia chúng thành các dạng như sau:
a. Khí thải do đốt nhiên liệu:
Đa số các nhà máy trong các KCN đều sử dụng các loại nhiên liệu (dầu FO, DO, gas) để cấp nhiệt cho quá trình sản xuất. Khi bị đốt cháy, các nhiên liệu này sẽ sinh ra một hỗn hợp các khí Nox, Sox, Cox, CxYy...và muội khói gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
b. Khí thải phát sinh ngay trên dây chuyền công nghệ sản xuất
Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề, các dạng khí thải này rát khác nhau. Điển hình nhất trong số các nhà máy đang hoạt động tại các KCN hiện nay là các dạng khí, bụi sau:
- Hơi acid bốc lên từ các dây chuyền mạ kim loại;
- Hơi dung môi và bụi sơn phát sinh trong các công đoạn sơn;
- Hơi khí độc bốc lên trong các dây chuyền đúc ép nhựa;
- Khí Co phát sinh từ các lò nhiệt luyện kim loại;
- Hơi chì bốc lên từ các công đoạn hàn chì;
- Hơi dung môi bốc lên từ các khâu chuẩn bị mực in và in ấn bao big sản phẩm;
- Bụi nguyên vật liệu, hoá chất và thành phẩm phát sinh trong các công đoạn phối liệu, mài nhẵn bề mặt và đánh bóng các chi tiết;
- Các loại bụi bông phát sinh trong các ngành sợi, may mặc v. v...;
Các hơi chất độc và bụi nói trên có ảnh hưởng trực tiếp đối với công nhân sản xuất các nhà máy có nguồn thải tườn ứng, Đây là một trong những vấn đề rất bức xúc cần được quan tâm và xử lý đúng mức ở các nhà máy.
2. Khí thải từ các phương tiện giao thông
Mật độ các phương tiện giao thông trong các KCN rất cao, đó là các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu, thành phẩm và chất phế thải của mỗi nhà máy, hơn thế nữa hầu hết các KCN đều nằm trên trục giao thông chính nên lại còn phải chịu ảnh hưởng khí thải của các phương tiện giao thông chạy qua. Ví dụ, KCN Biên Hoà I và II nằm dọc theo xa lộ Hà Nội với chiều dài3,2 km, quá trình vận chuyển của hơn 12.000 xe vận tải các loại mỗi ngày đã góp phần làm ô nhiễm cả hai KCN này và KCN Nhơn Trạch sẽ nằm trên trục lộ chính đi sân bay quốc tế ở Long Thành chắc chắn cungx sẽ bị ánh hưởng bởi các loại khí thải từ các phương tuiện giao thông.
Tình trạng ô nhiễm không khí do hoạt động của KCN được thể hiện rõ qua một số chỉ tiêu cơ bản như nồng độ bụi: SO2, NO2, CO xung quanh vùng hoạt động của một số KCN như KCN Tân Thuận; KCN Biên Hoà I, KCN Biên Hoà II đã vượt từ 1,1 đến 2, 3 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 - 1995).
|
|
|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:35:33 GMT -5
1.3.3. Chất thải rắn và chất thải độc hại
Chất thải rắn của KCN bao gồm chất thải công nghiệp, bùn thải (từ khâu xử lý nước thải) và rác thải sinh hoạt. Đây là lượng thải rất lớn, chỉ tính riêng KCN Biên Hoà I hàng tháng thải ra khoảng 250 - 300 tấn, KCN Biên Hoà II: 500 tấn. Theo các tính toán của các nhà khoa học, khối lượng chất thải rắn sản sinh ra trong các KCN trung bình khoảng 40 kg/ha/ngày. Như vậy, ở thời điểm hiện tại ( tổng diện tích chiếm đất của các nhà máy đã đi vào hoạtt động trong các KCN là 23.000ha), hàng ngày tổng lượng chất thải rắn của tất cả các KCN lên tới 92 tấn.
Hiện tại, biện pháp chủ yếu để xử lý lượng chất thải này là phối hợp với Công ty vệ sinh môi trường đô thị để xử lý. Tại vùng kinh tế trọng điểm này, vẫn chưa có được bãi chôn lấp chất thải công nghiệp đúng qui cách. Đây là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu, giải quyết.
1.4. Quản lý môi trường khu công nghiệp
1.4.1. Hiện trạng quản lý môi trường KCN
Việc quản lý môi trường tại KCN hiện nay chue yếu là do Sở khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh/thành phố có KCN thực hiện kết hợp với Ban quản lý các KCN thuộc địa phương mình. Công tác quản lý môi trường KCN bao gồm các vấn đề môi trường từ khâu thảm địnhhồ sơ xin đầu tư vào KCN, các hệ thống cơ sở hạ tầng môi trường trong KCN đến việc thẩm tra, thanh tra cá nhà máy, xí nghiệp trong quá trình hoạt động tại KCN.
Thực tế công tác quản lý môi truờng KCN trong thời gian tại TP. HCM và Đồng Nai cho thấy, các cán bộ của cơ quan thường xuyên lại từng nhà máy đẻ giám sát từng nguồn ô nhiễm, lại càng không đủ phương tiện và trang thiết bị để thực hiện việc monitoring ở tất cả các nhà máy trong KCN. Các Sở khoa học Công nghệ và Môi trường chỉ có thể đáp ứng phần nào việc quản lý các vấn đề môi trường bên ngoài hàng rào KCN (quản lý môi trường đầu ra) như việc monitoring chất lượng các dòng nước thải đổ ra từ KCN, chất lượng môi trường không khí xung quanh các KCN. Các vấn đề môi trường bên trong hàng rào và KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý môi trường của từng KCN (Phòng môi trường KCN), điều này cũng đã bắt đầu được thực hiện và đạt được những kết quả khả quan ở một số KCN trọng điểm như Tân Thuận, Linh Trung, Biên Hoà II, Việt Nam - Singapore...Chính vì thế, việc phân cấp quản lý môi trường KCN cũng là một đòi hỏi cấp bách để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý môi trường KCN.
1.4.2. Chiến lược quản lý môi trường KCN
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của 3 vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương có KCN, đến năm 2010 và sau nữa, các vùng và địa phương này sẽ có rất nhiều KCN hình thành và phát triển. Đây sẽ là các nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu như không có các biện pháp phòng ngừa và bảo vệ hữuhiệu. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững các KCN, ngay từ bây giờ cần phải đề ra những chiến lược quản lý và bảo vệ môi trường phù hợp, làm định hướng cơ bản mà theo đó các đối tượng có liên quan (các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, các cơ quan quản lý KCN, các công ty khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN, cũng như các nhà máy trong các KCN) vận dụng và triển khai vào trường hợp cụ thể của mình một cách linh hoạt và có hiệu quả. Các nội dung chính của chiến lược quản lý và bảo vệ môi trường các KCN bao gồm những điểm chính như sau:
Lồng ghép quy hoạch tổng thể các KCN với quy hoạch bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các đối tượng có liên quan đến hoạt động của KCN;
Kiểm soát chặt chẽ cong tác quản lý công nghệ đồng thời có các biện pháp kinh tế, hành chính nhằm khuyến khích các cơ sở áp dụng các công nghệ mới, công nghệ sạch;
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường;
Thực hiện tốt công tác kiếm soát ô nhiễm công nghiệp. Thu gom, xử lý 100% chất thải công nghiệp đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường. Đặc biệt chú trọng việc thu gom, xử lý các chất thải độc hại;
Từng bước áp dụng các biện pháp và công cụ kinh tế trong việc quản lý bảo vệ môi trường các KCN;
Xây dựng và phát triển hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường các KCN và phụ cận;
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp, tiêu chuẩn về khí thải, nước thải, rác thải cho KCN dựa trên tải lượng ô nhiễm và khả năng tự làm sạch của môi trường địa phương.
|
|
|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:36:04 GMT -5
1.5. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp Phát triển các khu công nghiệp cần được xã hộ i và các cơ quan chức năng nhận thức đúng mức hơn. Một khi đã xác định rõ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta là phát triển bền vững thì các vấn đề bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phải được xem là vấn đề quan trọng và có tính chất sống còn của đất nước.
Thực tế cho thấy không phải tất cả các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp đều có được nhận thức trên, thậm chí còn rsất nhiều trường hợp nhà máy đầu tư vào khu công nghiệp và chính bản thân khu công nghiệp không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng như cam kết của họ với các cơ quan chức năng không qua các văn bản thẩm định dự án đầu tư hay thẩm định báo cáo. Đánh giá tác động môi trường. Vì vậy, đã đến lúc cần phải thiết lập các ràng buộc có tính chất pháp lý để làm cơ sở cho việc quản lý tốt các vấn đề môi trường và phát triển bền vững các khu công nghiệp.
Hiện trang môi trường và quản lý môi trường khu công nghiệp hiện nay là vấn đề được quan tâm của các cơ quan quản lý chức năng Nhà nước và bảo vệ môi trường đồng thời cũng là mối quan tâm sâu sắc của các địa phương có khu công nghiệp trú đóng, của đông đảo nhân dân và của cả chính các khu công nghiệp.
Thật không dễ dạng quản lý diễn biến chất lượng môi trường: nước, không khí, chất thải rắn... từ các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp để xem có đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước hay không, hay trường hợp cụ thể rằng nước thải dầu ra của các nhà máy, xí nghiệp có thoả mãn đầu vào của trạm xử lý nước thải tập trung hay không v.v...
Rõ ràng là rất cần thiết và đã đến lúc cần phải có quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp. Quy chế này được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đảm bảo môi trường trong lành.
|
|
|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:36:52 GMT -5
II. Phát thảo nội dung cơ bản của dự thảo quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Căn cứu vào cơ sở khoa học và thực tiễn về hoạt động và các vấn đề về môi trường trong các khu công nghiệp. Dự thảo quy chế bảo vệ môi trường bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
Chương 1: Những quy định chung
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý thống nhất bảo vệ môi trường để phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam, quy định về tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường của khu công nghiệp bao gồm từ lúc xem xét cấp phép đầu tư, giai đoạn xây dựng cơ bản và gia đoạn đưa khu công nghiệp vào hoạt động; quy định về các thành phần môi trường và quy định thống nhất các thuật được sử dụng trong quy chế.
Chương 2 : Phân cấp quản lý bảo vệ môi trường KCN Chương này bao gồm các điều khoản quy định về phân cấp quản lý, quy định về chức năng, nhiệm vụ của KCN, của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN, Sở khoa học công nghệ và môi trường của các địa phương có KCN trong việc giám sát, kiểm tra, báo cáo lên cấp thẩm quyền ở tỉnh và Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường.
Chương 3 : Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý môi trường KCN
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quản lý môi trường KCN; quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chức năng quản lý môi trường KCN (gọi tắt là Phòng môi trường KCN).
Chương 4 : Các quy định bảo vệ môi trường đối với KCN
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về mức độ cần thiết phải đầu tư cho bảo vệ môi trường tương ứng với từng giai đoạn phát triển của KCN : Giai đoạn xét duyệt đầu tư, giai đoạn xây dựng cơ bản và giai đoạn hoạt động ; quy định về mức độ cần thiết phải xử lý đối với ttừng loại chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải độc hại, ồn, rung) và so với các tiêu chuẩn quy định tuỳ theo vị trí và đặc điểm của từng nguồn thải trong KCN.
Chương 5 : Phòng chống ô nhiễm và sự cố môi trường
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về việc nhập khẩu, vận chuyển lưu trữ và sử dụng các nguyên vật liệu, hoá chất có khả năng gây ra ô nhiễm và các sự cố về môi trường. Quy định về trách nhiệm giải quyết và đền bù các sự cố môi trường do hoạt động của KCN tạo ra.
Chương 6 : Sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về sử dụng đất trong KCN, khai thác và sử dụng nước ngầm, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong quá trình hoạt động và phát triển các KCN.
Chương 7 : Thanh tra và kiểm tra về môi trường KCN
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về chế độ thanh tra, kiểm tra môi trường đối với tất cả các hoạt động bên trong hàng rào KCN và các chất thải cuối đường ống; quy định về các biện pháp và thời hạn khắc phục các vi phạm về môi trường theo kết luận của đoàn thanh tra.
Chương 8 : Khen thưởng và xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế BVMT - KCN
Chương này bao gồm các điều khoản quy định về các hình thức khen thưởng và xử phạt các trường hợp thực hiện tốt và vi phạm Quy chế bảo vệ môi trường KCN; mức độ khen thưởng và xử phạt theo số lần vi phạm; vấn đề sử dụng kinh phí trong khen thưởng và xử phạt.
Chương 9 : Điều khoản thi hành
|
|
|
Post by Robot on Mar 16, 2004 14:37:07 GMT -5
III. Kết luận và kiến nghị
1. Trong những năm gần đây, các KCN tập trung ở Việt nam đã hình thành và phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Các KCN bước đầu đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động. Trong tương lai, với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc thu hút đầu tư, KCN lại càng có vị trí quan trọng hơn bao giờ hết và sẽ trở thành một thực thể kinh tế không thể thiếu được nền kinh tế quốc dân.
2. Ngoài những lợi ích mang lại về kinh tế và xã hội, việc hình thành và phát triển các KCN đã, đang và sẽ tiếp tục gây sức ép nặng nề đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường :
· Giai đoạn quy hoạch : Các nhà quy hoạch thường chỉ xem xét đến việc sử dụng đất và phát triển liên quan đến phát triển sản xuất và tiêu thụ sp, do đó các vấn đề về tài nguyên và môi trường thường bị bỏ qua. Nhiều KCN nằm trong vùng nhậy cảm với môi trường, các vùng thấp gần bờ biển, khu dân cư và đa số KCN đều xả nước thải vào sông. Đặc biệt là sông Đồng Nai và sông Sài Gòn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu người.
· Giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tàng : Việc điều hành xây dựng cơ sở hạ tầng chậm và thiếu đồng bộ. Các chủ đầu tư thường chưa quan tâm đầy đủ và có biện pháp giảm thiểu những tác động môi trường xảy ra như :
- Tác động của việc san nền, di dân và giải toả mặt bằng
- Quy hoạch phương án thoát nước mưa và hệ thống thu gom nước thải
- Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
- Quy hoạch đường giao thông và hệ thống cây xannh
- Quy hoạch hệ thống cung cấp nước sạch, dịch vụ y tế và ứng cứu sự cố
· Giai đoạn hoạt động của KCN : thường xảy ra những bất cập khi các nhà máy, xí nghiệp KCN hoạt động không đồng bộ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhiều KCN đã cấp phép được khoảng 80% cho các nhà máy, xí nghiệp và nhiều nhà máy, xí nghiệp đã hoạt động nhưng chưa có trạm xử lý nước thải tập trung, chưa có bãi trung chuyển chất thải rắn. Hàng ngày. số nhà máy, xí nghiệp thải một khối lượng lớn nước thải vào môi trường không qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ không đạt tiêu chuẩn môi trường và khối lượng lớn chất thải rắn, đặc biệt là chất thải nguy hại chưa được xử lý.
Tóm lại, với thực trạng hiện nay, phần lớn các KCN đang vi phạm Luật bảo vệ môi trường. Cần phải nhanh chóng tìm ra những giải pháp hữu hiệu để kịp thời khắc phục.
Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững các KCN, cần sớm xây dựng chiến lược quản lý môi trường KCN, xây dựng và ban hành Quy chế bảo vệ môi trường KCN một cách phù hợp nhất, tổ chức triển khai Quy chế phù hợp trong điều kiện của từng địa phương để giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường, các cơ quan quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN cùng nhau thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo luật pháp và phát triển ổn định KCN.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:23:38 GMT -5
Chính phủ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 152/1999/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - hạnh phúc
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt nam đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 08 ngày 23 tháng 2 năm 1999
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt nam đến năm 2020 với những nôi dung chủ yếu sau:
Mục tiêu:
Từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005)
Tất cả các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc lập quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh, xây dựng một số cơ sở chế biến chất thải rắn làm phân bón khi có điều kiện:
- Phân loại các chất thải nguy hại từ nguồn, bước đầu phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý 75-90% tổng lượng chất thải rắn phát sinh, tuỳ theo từng loại đo thị và khu công nghiệp.
- Xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công nghệ thiêu đốt tiên tiến; xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng phương pháp thích hợp.
1.Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020)
Thu gom, vận chuyển và xử lý 80-95% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp
- Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng công nghệ tiến tiến.
- Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn: Ưu tiên đầu tư xây dựng hai Trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.
- Hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các khu công nghiệp trên nguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển, trợ giúp kỹ thuật, thanh tra kiểm soát.
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:25:30 GMT -5
II.CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.Hoàn thiện khung pháp luật:
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý chất thải, nâng cao hiệu lực thi hành Luật bảo vệ Môi trường:
- Ban hành "quy chế quản lý chất thải rắn" và "quy chế chất thải nguy hại" cụ thể hoá việc thực hiện những điều khoản thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn trong luật Bảo vệ môi trường;
- Lập quy hoạch mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế và chất thải nguy hại phát sinh từ các khu công nghiệp trong toàn quốc. Làm cơ sở để lập và phê duyệt các dự án đầu tư, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lãng phí trong đầu tư.
- Ban hành tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đưa chỉ tiêu đất sử dụng đất để xử lý chất thải rắn vào quy chuẩn quy hoạch đô thị.
2.Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo.
- Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư tại các đô thị và khu công nghiệp; xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng phù hợp với từng đối tượng và từng địa bàn;
- Đưa chương trình giáo dục môi trườngvào các cấp học mầm non, phổ thông, đại học và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã hội, các nghề nghiệp
- Củng cố tăng cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
3.Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn:
- Bộ xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan nghiên cứu ban hành khung thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đối với từng loại đô thị và khu công nghiệp theo nguyên tắc: Trước mắt phải đảm bảo đủ chi phí để vận hành bộ máy thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, tiến tới thu để hoàn trả lại từng phần vốn đầu tư của Nhà nước trên cơ sở đó, các địa phương ban hành cụ thể mức thi phí phù hợp với đô thị và địa phương mình.
- Các cấp chính quyền địa phương tìm biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đối với các nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp gồm thuế và phí vệ sinh môi trường. Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng lệ phí để thu gom và xử lý chất thải rắn.
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lực trong nhân dân, của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng.
Thu hút nguồn lực từ nước ngoài.
Có chính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn : Hỗ trợ cho vay để đầu tư vào các dự án quản lý chất thải rắn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hoá (đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng tại các đô thị ) có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải rắn sau khi tiêu dùng hàng hoá đó như: Sử dụng hợp lý vật liệu đầu vào, thay đổi công thức sản phẩm phù hợp, giảm vật liệu bao bì đóng gói, thay đổi thói quen tiêu dùng...
|
|
|
Post by Robot on Apr 16, 2004 6:26:01 GMT -5
4.Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn:
Củng cố, phát huy các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn : Tiến hành cổ phần hoá các doang nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả trong lĩnh vực này: nghiên cứu thành lập các công ty theo mô hình hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
5.Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị vật tư:
Áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn;
Nhập khẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong các khâu: lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh, đồng thời đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với tiêu chuẩn và công nghệ tiên tiến;
Ứng dụng công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
6. Tăng cường hợp tác và quan hệ quốc tế
Tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế khác về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, trợ giúp tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Điều 2. Giao Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học công nghệ và môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính, Bộ công nghiệp và Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá các nôi dung của Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chiến lược, lập quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, để đảm bảo thực hiện một cách có hiệu quả.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Kt Thủ tướng Chính phủ
Phó thủ tướng Đã ký Ngô Xuân Lộc
|
|