|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:41:08 GMT -5
Sáng tạo là gì? Là dám nghĩ khác và dám làm khác. Vậy thôi!
1. Ðùa với não bạn một chút!
Bạn hãy trả lời trước khi nhìn giải đáp: "Jack được trả 5 đôla cho một lần cưa khúc gỗ ra làm đôi. Vậy Jack được trả bao nhiêu tiền để cưa khúc gỗ ra làm bốn?".
"Có 2 người ngồi trước cửa siêu thị và chơi cờ tướng. Họ chơi 5 ván. Mỗi người đều thắng 3 ván. Sao lại thế?".
Ðây là giải đáp:
Câu 1: 15 đôla, vì để cưa khúc gỗ ra làm đôi thì chỉ cần một lần cưa, nhưng để cưa một khúc gỗ ra làm 4 thì cần 3 lần.
Câu 2: Bởi vì 2 người này chơi với 2 người khác nhau.
Ðây là 2 trong số nhiều câu "đố mẹo" đơn giản nhất. Chúng đánh lừa não bạn vì não bạn có xu hướng suy nghĩ theo kiểu "mặc định": 2 người chơi cờ thì "mặc định" là họ chơi với nhau, cưa khúc gỗ làm đôi được 5 đôla thì cưa làm 4 (2x2) thì "mặc định" là được trả 5x2=10 đôla... Trong khi đề bài không hề có những dữ kiện như vậy. Tại sao bạn lại "mặc định" như thế? Ðó chính là sức ỳ tâm lý làm cho não bạn bị mắc lừa ở những câu đố đòi hỏi nghĩ sáng tạo.
Nghĩ sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi... theo những cách khác với thông thường. Tức là nhìn mọi thứ từ các góc độ, tầm nhìn khác nhau, "nhìn" theo những cách không bị hạn chế bởi thói quen, bởi phong tục, bởi tiêu chuẩn...
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:41:28 GMT -5
2. Nghĩ sáng tạo xa hơn
Những câu chuyện về nghĩ sáng tạo không phải chờ đến thời kỹ thuật hiện đại. Từ những năm 1400, Nữ hoàng Isabella của Tây Ban Nha có lần yêu cầu mọi người tìm cách để quả trứng đứng thẳng trên một đầu của nó, mà không được dùng cái đế gì kê ở dưới.
Tất cả các vị quan trong triều đình đều vò đầu bứt tóc chịu thua. Nhưng rồi một thuỷ thủ trẻ bước đến, đập vỡ một đầu của quả trứng và dựng nó lên bằng đầu đó. Tất nhiên, ruột trứng chảy hết ra và các quan thì vô cùng tức giận. Nhưng Nữ hoàng thì không. Nữ hoàng chưa bao giờ nói rằng không được đập vỡ trứng, còn các quan đã nghĩ "mặc định" là như thế.
Và Christopher Columbus - một thuỷ thủ - bằng cách nghĩ ra bên ngoài chiếc hộp (lần này có lẽ là bên ngoài cái vỏ trứng!), đã giải quyết được vấn đề. Ông được Nữ hoàng cung cấp tàu và tiền để bắt đầu chuyến phiêu lưu của mình.
Thực ra, đây là một ví dụ rõ ràng về một con người không chấp nhận bị giới hạn bởi những suy nghĩ thông thường. Columbus lên tàu đi vòng quanh thế giới, trong khi tất cả mọi người lúc đó còn khẳng định là thế nào rồi ông cũng đi đến "rìa" thế giới và rơi tõm ra ngoài.
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:41:48 GMT -5
3. Ứng dụng của nghĩ sáng tạo
Nếu sức ỳ tâm lý của bạn vẫn còn lớn, e rằng đến bây giờ bạn lại "mặc định" rằng vậy ra "nghĩ sáng tạo", nói vòng vo mãi, cuối cùng cũng chỉ để... giải các câu đố!!!
Bạn hãy nghe câu chuyện này. Có 2 người làm bánh quế, với chất lượng và giá cả như nhau. Khi mọi người chán ăn bánh quế và không mua nữa, một người bán chẳng biết làm sao và bỏ nghề. Trong khi đó, người còn lại đã "thiết kế" bánh quế kiểu mới bằng cách cuộn tròn nó lại theo hình nón và tạo ra một sản phẩm mới hoàn toàn: ốc quế cho kem.
Như vậy, người bán hàng thứ nhất đã không thể đi tiếp được, còn người thứ hai đã chuyển dịch ra ngoài giới hạn và những mặc định thông thường.
Nếu không có sự "nghĩ sáng tạo" của người thứ hai, hẳn bây giờ chúng ta vẫn chỉ biết ăn kem que hoặc dùng thìa múc từ cốc (hoặc nếu không có ai nghĩ sáng tạo từ ban đầu thì có thể chúng ta thậm chí còn chẳng có kem mà ăn!).
Khả năng nghĩ sáng tạo càng trở nên cực kỳ quan trọng trong thế giới kinh doanh thay đổi nhanh chóng như hiện nay.
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:42:18 GMT -5
4. Những phẩm chất của một người nghĩ sáng tạo - Ðộc lập.
- Tự tin.
- Chấp nhận rủi ro.
- Nhiều năng lượng.
- Nồng nhiệt.
- Không gò bó.
- Thích phiêu lưu.
- Tò mò, hiếu kỳ.
- Nhiều sở thích.
- Hài hước.
- Trẻ con, hiếu động.
- Biết nghi ngờ.
Thực tế cuộc sống không phải là một cái hộp, nên bạn đừng tự tạo ra rồi chui vào đó!
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:42:44 GMT -5
5. Bạn có thể học để nghĩ sáng tạo
Ai trong chúng ta cũng có sự sáng tạo, và tin tốt là nếu bạn thấy mình "chưa" (chứ không phải là "không") sáng tạo, bạn có thể học. Công việc càng khó thì não bạn hoạt động càng tích cực. Theo nghiên cứu thì đến thiên tài cũng mới sử dụng có 15% hiệu suất não của mình! Cho nên, học nghĩ sáng tạo để não bạn đi xa hơn là hoàn toàn có thể. Thậm chí, có rất nhiều gợi ý cho cách học nghĩ sáng tạo.
a. Phương pháp SAEDI - "SAEDI" không phải là từ gì quái dị, nó là từ "IDEAS" viết lộn ngược. Ðôi khi, nghĩ sáng tạo chỉ cần bạn nhìn mọi thứ theo chiều khác đi.
S = State of mind (cách suy nghĩ ): Tự nói rằng "Tôi chẳng sáng tạo chút nào" hoặc "Tôi chẳng bao giờ có ý tưởng gì hay ho đâu" sẽ huỷ hoại sức sáng tạo của bạn. Nghĩ sáng tạo đòi hỏi nghĩ tích cực.
A = Atmosphere (không khí). Có những người thích ở nơi đông người mới nghĩ ra nhiều thứ. Có những người lại phải ngồi một mình yên tĩnh mới sáng suốt được. Bạn hãy tạo cho căn phòng mình có không khí tuỳ theo sở thích. Nếu bạn có nhiều ý tưởng khi đang... đi, hãy chăm đi dạo ở công viên, bờ hồ... Trang trí phòng bạn bằng những bức ảnh, ánh sáng... mà bạn thích.
E = Effective thinking (Nghĩ hiệu quả ). Nghĩ hiệu quả tức là hướng suy nghĩ của bạn đến những mục đích cụ thể. Không có mục đích thì bạn sẽ làm rối hết mọi việc lên.
D = Determination (Quyết tâm). Sự sáng tạo đòi hỏi có luyện tập. Bạn nên tạo thói quen tưởng tượng. Những ý tưởng ban đầu của bạn có vẻ hết sức buồn cười và không ai chấp nhận, nhưng đừng bỏ cuộc.
I = Ink (viết). Khi bạn nhìn vào những thứ bạn viết ra, bạn sẽ có nhiều ý tưởng hơn là chỉ nghĩ đến nó.
b. TILS:
T = Think it: Suy nghĩ.
I = Ink it: Viết ra.
L = Link it: Nối, liên tưởng.
S = Sync it: Ðồng nhất.
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:43:32 GMT -5
6. Luyện tập
Có những bài tập suy nghĩ sáng tạo mà bạn có thể thử:
- Nếu bạn cần giao tiếp nhưng bạn không thể sử dụng từ ngữ, dù viết hay nói, thì bạn làm cách nào? Một người đã đưa ra những ý sau: ngôn ngữ cử chỉ, dùng trống, dùng đồ vật, dùng đèn nhấp nháy, vẽ...
- Bạn hãy đặt ra những câu hỏi cho những đồ vật thường ngày, ví dụ: "nếu thang máy không chỉ đi lên và xuống mà còn từ đầu này sang đầu kia thì sẽ thế nào?", "nếu mỗi cơ quan yêu cầu mỗi ngày mỗi người phải cười ít nhất 30 phút thì sao?"...
- Vấn đề của một công ty bán khoai tây chiên: khoai tây chiên thường rất dễ vỡ vụn khi đóng gói, vận chuyển..., vậy làm thế nào? Bạn có thể bắt đầu bằng việc nghĩ ra cách đóng gói và vận chuyển mà không làm khoai tây bị vỡ. Sau đó, suy luận: về bản chất thì cái gì giống miếng khoai tây chiên, chúng có dễ vỡ không?...
- Một cuốn sổ tay thì bạn có thể sáng tạo theo cách nào? "Sức ỳ tâm lý" rất dễ làm cho đa số mọi người nghĩ rằng "sổ tay thì còn gì để sáng tạo nữa!". Nó rõ ràng đến phát bực mình! Nhưng vẫn có những ý tưởng của những người không chịu thua: Sổ tay đổi màu; Sổ biết đọc những thứ mình viết lên; Sổ sửa lỗi chính tả; Sổ hình tròn; Sổ có thể dán giấy lên mà không cần hồ dán; Sổ có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh...
|
|
|
Post by Oshin on Apr 10, 2004 11:43:56 GMT -5
7. Kết
Có một người cha giàu có với 3 người con trai. Ông muốn trao lại tài sản cho người con thông minh nhất. Thế là ông nghĩ ra một cách: đưa cho mỗi người một khoản tiền nhỏ và bảo những người con hãy mua thứ gì có thể làm đầy được nhà kho, càng đầy càng tốt.
Ba người con cầm tiền và đi tìm thứ vừa rẻ vừa dễ làm đầy nhà kho. Người con cả nhìn thấy một cái cây rất to trên đường, và nghĩ rằng cành và lá cây rất cồng kềnh, sẽ tỏa ra được mọi ngóc ngách của phòng. Thế là anh ta mua hết cành cây và thuê người đem về nhà.
Người con thứ hai thì mừng húm khi nhìn thấy đống cỏ khô. Cỏ vừa rẻ vừa nhẹ, lại nhỏ, dễ dàng làm đầy nhà kho. Thế là anh ta mua hết cỏ và thuê người đem về nhà.
Người con út nghĩ đi nghĩ lại về cách làm đầy nhà kho sao cho vừa hiệu quả, vừa không tốn kém. Cuối cùng, anh ta chỉ mua một ngọn nến. Khi thắp ngọn nến lên, cả nhà kho đầy tràn ánh sáng. Người cha rất hài lòng và để lại tài sản cho người con út.
Hàm ý của câu chuyện này là gì? Ðể thắp sáng được ngọn nến sáng tạo bên trong mỗi người, trước hết, đầu óc chúng ta phải đầy đã.
Minh Dung Báo Hoa Học Trò
|
|
|
Post by Robot on Jun 23, 2004 13:22:25 GMT -5
Học cách để sáng tạo hơn Nụ cười có thể giúp bạn sáng tạo hơn TTO - Bạn muốn cuộc sống của mình bớt đi sự đơn điệu, tẻ nhạt của những lề thói hằng ngày... Bạn có thể tự giúp mình sáng tạo hơn trong công việc, trong những thói quen cuộc sống để mỗi ngày trôi qua thêm một niềm vui mới! 1. Đừng trở nên căng thẳng. Thử một vài kỹ thuật thư giãn. Bạn không cần thiết phải bó gối trong căn phòng tối om để tập trung suy nghĩ tìm ra sự sáng tạo. Để bắt đầu, hãy đơn giản là dành một giờ đồng hồ để nhìn lại tất cả những thông tin bạn có gắn liền một cách trực tiếp với vấn đề. Trong khi xem lại những thông tin này, đừng quên dừng lại nghiền ngẫm một số khía cạnh thông thường. Hãy nghĩ bộ não của bạn như một chiếc máy vi tính: đơn giản là bạn đang được nhập dữ liệu để lưu trữ. Bây giờ là lúc bạn cập nhật thông tin. Vào khoảng cuối của thời gian, hãy lấy sổ tay, những ghi chú ra và những trang giấy được phân loại ra. Bạn hãy ghi vào đấy những ý tưởng mới của bạn. Nếu chưa thể tìm một bước đi mới, bạn cũng đừng ưu tư gì - những ý tưởng có thể đến bất chợt mà bạn không ngờ đến! 2. Cười. Những nhà tâm lý học nói rằng sự ảnh hưởng tích cực sẽ nâng khả năng của chúng ta lên để liên kết những ý tưởng khác nhau lại với nhau. Bạn đã từng làm điều này chưa? Hãy nắm bắt điều này một cách rõ ràng, một nụ cười vui có thể mở đầu cho một ý kiến tốt. Vì thế, hãy đọc những truyện cười hay xem một chương trình hài hước nào đấy trong nửa giờ đồng hồ trước khi vận dụng trí não để suy nghĩ một vấn đề phức tạp nào đó. 3. Có giới hạn. Điều đầu tiên bạn nên làm là đặt vị trí của bạn gần một cái cửa sổ. Cố gắng mang càng nhiều sự kích thích cho bộ não trong mức có thể. Sau đó có một cái nhìn dài hạn tốt đẹp về vấn đề bạn cần giải quyết. Nếu phải gặp khó khăn với những thử thách, bạn hãy viết nó ra giấy. Sau đó, bạn luôn luôn nhớ rằng những ý nghĩ sáng tạo nhất có thể phá vỡ sự "truyền thống". Do vậy mà bạn cần xác định: sự sáng tạo cũng cần nằm trong khuôn khổ. B.D (Theo AskMen)
|
|
|
Post by Robot on Oct 30, 2004 11:24:12 GMT -5
Các phương pháp luận sáng tạotrizvietnam.com/Default.asphttp://đammesangtao.dk3.com Vườn trẻ con F đang ấp ủ một "kế hoạch vĩ đại" là chọn một địa điểm rộng rãi tí, mở một cửa hàng phục vụ cho trẻ em. Các dịch vụ cung cấp: 1. Khu vực đọc sách: truyện tranh, truyện ngắn, truyện dài có tính giáo dục, được lựa chọn trước. 2. Khu vực giải trí: xem phim hoạt hình, nghe kể chuyện, nhảy múa theo nhạc.... cung cấp tượng thạch cao, tranh trơn cho các em tô vẽ 3. Khu vực trò chơi vận động: cầu tuột, dây thừng, vỏ xe, xà, thang dây để leo trèo.... 4. Khu vực sáng tạo: có màu và giấy các loại (màu nước, màu sáp, màu chì...) để các em vẽ theo ý thích, đất sét nặn tượng, trò chơi logo, xếp hình... 5. Khu vực bán nước giải khát: nước trái cây ít đường, sữa (không có đường hóa học) 6. Khu vực học tập: có bàn, ghế, người lớn hướng dẫn các em học bài, làm toán, giải thích về bài học... 7. Khu vực thông cảm (chưa biết nên gọi là gì): có người nghe các em kể lể chuyện lớp, chuyện nhà, chuyện bạn bè, người lớn, thậm chí chuyện buồn, giải đáp những trăn trở, thắc mắc của các em.... Các khu vực 6,7 phải dành cho những người có kỹ năng sư phạm, tâm lý, giáo dục quản lý. Nếu có thể khuếch trương thêm thì sẽ có thêm khu trưng bày những sản phẩm của các em tạo ra như tranh, tượng, thơ..., hoặc khu mua sắm đồ cho trẻ em: bàn ghế, giày dép, sách vở, bút viết..., tất tần tật những sản phẩm phục vụ trẻ em. Hihi, ý tưởng thì ấp ủ lâu rồi, nhưng không biết đến bao giờ, và có thực hiện được hay không. Lĩnh vực này một mặt là vốn nhiều, lãi ít, khó khăn trong việc tìm mặt bằng, thiết kế, xây dựng, lại rất khó tìm người cộng tác, ngay cả tuyển dụng nhân viên cũng không thể làm qua loa. Người làm việc phải vừa có chuyên môn, lại phải yêu trẻ em và chịu khó. Khó khăn thì có lẽ là đầy, nhưng F rất là thích trẻ em, nên mơ thì cứ mơ đi đã Feb
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:47:01 GMT -5
Lý Thuyết Phương Pháp Luận Sáng Tạo
Heuristics (Ơristic ) – Khoa học về sáng tạo
Chúng ta đang sống trong một loạt các nghịch lý, liên quan đến sự sáng tạo : Nhân loại biết rất nhiều về thế giới xung quanh, nhưng lại biết rất ít về chính bản thân mình, đặc biệt, những gì xảy ra trong bộ não. Để sống và làm việc được trong xã hội hiện đại, người ta phải học rất nhiều thứ. Nhưng một trong những cái quan trọng là làm thế nào để suy nghĩ tối ưu lại không được học như một môn riêng.
Công việc sáng tạo là công việc có từ lâu, xưa như trái đất và nhờ nó mới thành người, mới thoát ra khỏi thế giới động vật. Nếu hỏi mọi người biết gì về khoa học sáng tạo thì đại đa số đều cho đấy là khoa học mới, hoặc thậm chí còn cho rằng không thể có khoa học về sự sáng tạo.
Khi nói : cách mạng khoa học kỹ thuật xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống con người, tạo ra năng suất lao động cao chưa từng thấy trong lịch sử, thì việc đào tạo những con người sáng tạo về mặt thời gian, trên thực tế, vẫn còn dậm chân tại chổ. Phải mất cỡ 20 năm để có được nhà chuyên môn, chưa kể đến nguy cơ phải kéo dài thời gian này ra, vì số lượng kiến thức loài người tích lũy được càng ngày càng tăng.
Tâm lý thông thường khi muốn nâng cao năng suất, hiệu suất công tác, người ta tìm cách cải tiến công cụ hoặc quá trình công nghệ. Nhưng tâm lý đó chưa phải là phổ biến trong lĩnh vực tư duy, mặc dù tư duy chính là công cụ, công nghệ thực hiện các sáng chế, phát minh.Một mặt, ít ai nhận mình tư duy “kém”, mặt khác, khi động chạm đến vấn đề sáng tạo thì lại nghĩ : cái đó là việc của người khác.
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:47:18 GMT -5
Để hiểu các nghịch lý nói trên, chúng ta hãy quay về với lịch sử. Thật ra, từ lâu người ta đã đánh giá vai trò rất quan trọng của tư duy và có ý định khoa học hoá nó. Từ Heuristics hay là “Ars inveniendi” lần đầu tiên xuất hiện trong những công trình của nhà toán học Hy Lạp, sống vào nửa cuối thế kỷ thứ III, Papp ở Alexandri. Sau đó các nhà toán học và triết học nổi tiếng như Descartes, Leibnitz, Bernard Bolzano... đã có nhiều cố gắng thành lập hệ thống Heuristics.
Nhưng dần dần, với thời gian, sự chú ý đến khoa học này bị suy giãm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Ở đây phải kể đến cách đặt vấn đề quá chung chung cho một đối tượng nghiên cứu rất phức tạp như tư duy đã cản trở việc tìm ra những cách tiếp cận thích hợp. Điều này cũng tương tự như đặt mục đích đi tìm thuốc chữa bách bệnh. Như chúng ta sẽ thấy sau này : không tồn tại những quy tắc, những phương pháp vạn năng cho phép giải bất kỳ bài toán sáng tạo nào trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Mặt khác, tình hình cũng trở nên phức tạp khi người ta cố gắng giải quyết vấn đề sáng tạo, xuất phát từ góc độ của từng chuyên môn riêng. Các nhà nghiên cứư lịch sử phát triển khoa học kỹ thuật chẳng hạn, bỏ qua mặt tâm lý của quá trình sáng tạo. Trong khi đó, các nhà tâm lý quan tâm trước nhất đến những nét đặt biệt về sáng tạo của các nhà phát minh, sáng chế xuất sắc mà không tính đến những quy luật khách quan của sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Một khó khăn nữa xảy ra khi nghiên cứu quá trình sáng tạo là chưa có những tiêu chuẩn khách quan dể đánh giá mức sáng tạo. Điều này quan trọng vì ở những mức sáng tạo khác nhau, các quy luật điều khiển sáng tạo, chắc chắn, không giống nhau. Trong khi đó, người ta vẫn còn đi tìm quy luật chung cho mọi mức sáng tạo.
Cho đến thời gian gần đây, loài người hoàn toàn thoả mãn với những kết quả tư duy sáng tạo của mình : bài toán nảy sinh từ thực tế, đòi hỏi sự sáng tạo, không nguời này giải thì người khác giải, hoặc nhiều người cùng giải, hoặc nhiều thế hệ giải bài toán như kiểu chạy tiếp sức. Cuối cùng, bài toán vẫn giải được mà không ảnh hưởng gì lớn tới sự sống còn hoặc nhịp điệu tiến hoá của nhân loại. Nói khác đi, trong suốt lịch sử phát triển không có nhu cầu xã hội phải nghiên cứu và cải tiến tư duy. Đây là nguyên nhân chính làm cho Heuristics đi vào lảng quên.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nảy sinh từ giữa thế kỷ 20 đã làm thay đổi tình hình : số lượng các bài toán phức tạp tăng nhanh và thời gian phải giải được chúng càng nàgy càng rút ngắn lại. Trong khi đó, không có công cụ nào thay thế hoàn toàn được bộ óc tư duy sáng tạo. Cơ chế phát triển cũ “dùng số lượng lớn người giải và thời gian giải bù cho khả năng giải bài toán” theo kiểu tăng số lượng những người làm công tác sáng tạo, tăng số các cơ sở nghiên cứu, tăng chi phí đầu tư đang tiến dần dến những giới hạn không thể vượt qua được. Vì vậy, người ta đã nhớ lại Heuristics và đặt nhiều hy vọng vào việc tìm ra cách tổ chức hợp lý hoá quá trình tư duy sáng tạo nhằm tiến tới điều khiển được quá trình này – công nghệ làm sáng chế, phát minh.
( Trích giáo trình sơ cấp PPLST trang 9- 12, tác giả TSKH Phan Dũng )
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:48:07 GMT -5
40 nguyên tắc thủ thuật sáng tạo cơ bản 1) Nguyên tắc phân nhỏ
a) Chia đối tượng thành các phần độc lập. b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
2) Nguyên tắc “tách khỏi”
a) Tách phần gây “phiền phức” ( tính chất “phiền phức” ) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ( tính chất “cần thiết” ) ra khỏi đối tượng.
3) Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
a) Chuyển đối tượng ( hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.
4) Nguyên tắc phản đối xứng
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng ( nói chung giãm bật đối xứng).
5) Nguyên tắc kết hợp
a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. 6) Nguyên tắc vạn năng đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác.
7) Nguyên tắc “chứa trong”
a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba ... b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
8) Nguyên tắc phản trọng lượng
a) bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác có lực nâng. b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động...
9) Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc ( hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ).
10) Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:48:35 GMT -5
11) Nguyên tắc dự phòng
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12) Nguyên tắc đẳng thế
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13) Nguyên tắc đảo ngược
a) Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại ( ví dụ, không làm nóng mà làm lạnh đối tượng) b) Làm phần chuyển động của đối tượng ( hay môi trường bên ngoài ) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
14) Nguyên tắc cầu ( tròn ) hoá
a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn. c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
15) Nguyên tắc linh động
a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
16) Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
17) Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
a) Những khó khăn do chuyển động ( hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng ( hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động ( hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều). b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. c) Đặt đối tượng nằm nghiêng. d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.
18) Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học
a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm). b) Sử dụng tầng số cộng hưởng. c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19) Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
a) Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ. c) Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20) Nguyên tắc liên tục tác động có ích
a) Thực hiện công việc một cách liên tục ( tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải ). b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian. c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:49:00 GMT -5
21) Nguyên tắc “vượt nhanh”
a) Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. b) Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22) Nguyên tắc biến hại thành lợi
a) Sử dụng những tác nhân có hại ( thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. b) Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. c) Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23) Nguyên tắc quan hệ phản hồi
a) Thiết lập quan hệ phản hồi b) Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
24) Nguyên tắc sử dụng trung gian
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
25) Nguyên tắc tự phục vụ
a) đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. b) Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
26) Nguyên tắc sao chép ( copy)
a) Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. b) Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. c) Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến ( vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường ), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.
27) Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn ( thí dụ như về tuổi thọ).
28) Thay thế sơ đồ cơ học
a) Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. b) Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng . c) Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định . d) Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
29) Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng : nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30) Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
a) Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. b) Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
|
|
|
Post by Robot on Oct 31, 2004 10:49:45 GMT -5
31) Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
a) Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ ( miếng đệm, tấm phủ..) b) Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32) Nguyên tắc thay đổi màu sắc
a) Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài b) Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. c) Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang. d) Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. e) Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33) Nguyên tắc đồng nhất
Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu ( hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
34) Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
a) Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không càn thiết phải tự phân hủy ( hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng. b) Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc.
35) Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
a) Thay đổi trạng thái đối tượng. b) Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. c) Thay đổi độ dẻo d) Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36) Sử dụng chuyển pha
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng...
37) Sử dụng sự nở nhiệt
a) Sử dụng sự nở ( hay co) nhiệt của các vật liệu. b) Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
38) Sử dụng các chất oxy hoá mạnh
a) Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy. b) Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy. c) Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy. d) Thay oxy giàu ozon ( hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon.
39) Thay đổi độ trơ
a) Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà. b) Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà. c) Thực hiện quá trình trong chân không.
40) Sử dụng các vật liệu hợp thành ( composite )
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành ( composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.
Ưu điểm của các thủ thuật :
1. Có thể dạy và học các thủ thuật được. Để luyện tập có thể lấy một đối tượng hoặc một giải pháp kỹ thuật rồi phân tích xem người ta đã dùng các thủ thuật gì, nhằm giải quyết vấn đề nào. Cũng có thể lấy một đối tượng nào đó rồi dùng các thủ thuật tác động lên nó để phát các ý tưởng cải tiến , hoàn thiện đối tượng đó ( các thủ thuật cơ bản này không đơn thuần là công cụ, chúng còn phản ánh khuynh hướng phát triển các hệ kỹ thuật nói chung và hệ thống nói chung nên chúng có công dụng khá lớn ). Có thể dùng các thủ thuật theo cách trên để luyện tập phát triển trí tưởng tượng.
2. Nếu dùng các thủ thuật đúng nơi,đúng lúc, đúng cách thì suy nghĩ sẽ trở nên định hướng và tiết kiệm thời gian giải bài toán .
3. Có thể nhân sức mạnh của các thủ thuật bằng cách không chỉ dùng các thủ thuật đơn lẻ mà dùng các tổ hợp của chúng.
4. Mặc dù các thủ thuật tìm ra từ lĩnh vực sáng tạo kỹ thuật nhưng có thể mở rộng dùng chúng ở các lĩnh vực sáng tạo khác nếu hiểu chúng một cách linh hoạt, khái quát cộng với trí tưởng tượng.
Nhược điểm của các thủ thuật :
1. không có các tiêu chuẩn khách quan để xác định cụ thể dùng thủ thuật gì, lúc nào, ở đâu và như thế nào để giải bài toán cho trước nhanh nhất.
2. trên thực tế, người ta thường dùng tổ hợp các thủ thuật để giải, do vậy, lại đụng đến vấn đề số lớn của phương pháp thử và sai.
3. khi một số thủ thuật mang lại lợi ích cho người giải và trở nên được yêu thích, chúng tiềm chứa tính ì tâm lý, cản trở sáng tạo khi phải giải các bài toán loại khác.
|
|